Variation on growth and stem straightness between provenances and families of Manglietia conifera Dandy in the provenance-progeny tests
Keywords:
Mo, Manglietia conifera; variation, provenance, familyAbstract
This variation research on growth and stem straightness between
provenanvces and families of Manglietia conifera was implemented at the
age of three years in three provenance-progeny tests in Tuyen Quang, Yen
Bai and Nghe An. Our evaluations showed that there were significant
differences in growth (tree volume, diameter and/or height) and stem
straightness between provanances in Tuyen Quang and Yen Bai test, but
non-significant differences in all of these research traits of provanances in
Nghe An test. In Tuyen Quang, provenance of Tuyen Quang and Nghe An
were outstanding at 3 year old. The mean conical volumes of two
provenances were from 10.5% to 26.3% greater than the grand mean value
of the tests. In Yen Bai, 3 provenances of Tuyen Quang, Bac Kan and Nghe
An were exhibited significant greater conical volumes (exceeeded from
12.8 - 21.1%) than the average volume of the test.
Large variation between families on both growth and stem straightness in
the tests was also found. Similar to provenance variation, there were
significant differences in growth and stem straightness between families in
Tuyen Quang and Yen Bai test, but non-significant differences in Nghe An
test. The 5 superior families selected from the tests performed greater
growth and stem straightness than other families in all tests. In comparison
with the mean values of the tests, there were a range of 11.5 - 97.8% and
9.8 - 28.8% increase in growth traits and stem straightness respectively.
These 5 superior families therefore are more suitable for planting highquality timber plantations in Tuyen Quang, Yen Bai and Nghe An province.
References
1. Đào Xuân Thu, 2011. Nâng cao chất lượng gỗ Mỡ rừng trồng bằng phương pháp biến tính hóa học. Luận án Tiến sỹ kỹ thuật. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 96 trang.
2. Hà Huy Thịnh, Phí Hông Hải, Nguyễn Đức Kiên, 2011. Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam (Tập IV). NXB Nông nghiệp. 172 trang.
3. Lâm Công Định, 1965. Sinh trưởng của Mỡ trong các khu vực đã trồng. Tập san Lâm nghiệp số 10 năm 1965, trang 10.
4. Lê Đình Khả, 1996. Nhân giống cây Mỡ Bằng hom. Tạp chí Lâm nghiệp, số 10.
5. Lê Đình Khả, Hoàng Thanh Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1986. Chọn lọc các cây Mỡ mọc nhanh có hình dáng tốt cho vùng trung tâm. Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng (Tập 1). NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 79 - 139.
6. Nguyễn Bá Chất, 2002. Cây Mỡ trong sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
7. Nguyễn Hữu Thiện, 2012. Chuyển hóa rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) và Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) sản xuất gỗ nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Lâm nghiệp. 96 trang.
8. Phí Hồng Hải, 2018. Tăng thu di truyền thực tế về sinh trưởng, chất lượng thân cây và tỷ lệ gỗ xẻ của các giống Keo lá tràm chọn lọc so với giống đại trà sau 15 năm trồng tại Quảng Trị. Tạp chí KHLN số 1: 27-35
9. Phí Hồng Hải, Lê Ngọc Triệu, Trần Văn Tiến, La Ánh Dương, 2019. Phân tích đặc điểm di truyền cây Mỡ(Manglietia conifera Dany) dự tuyển ở các quần thể rừng trồng vùng miền Bắc và miền Trung Việt Nam bằng chỉ thị phân tử ISSR và ScoT. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Số chuyên đề “Giống cây trồng, Vật nuôi” Số Tháng 5/2019: 74-80.
10. Võ Đại Hải, 2007. Kết quả nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ Mỡ trồng thuần loài vùng Trung tâm Bắc Bộ Việt Nam. Tạp chí NN&PTNT, số 14/2007: 37-43.
11. Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao, 1997. Giáo trình điều tra rừng. Trường Đại học Lâm nghiệp.
12. Williams, E.R; Matheson, A.C. and Harwood, C.E., 2002. Experimental design and analysis for use in tree improvement. CSIRO publication, 174 papes.






