HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI SẾN MẬT ( Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, SƠN LA


Các tác giả

  • Phí Hồng Hải Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
  • La Ánh Dương Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp
  • Doãn Hoàng Sơn Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp
  • Trịnh Văn Hiệu Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp
  • Hà Huy Nhật Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp

Từ khóa:

Bảo tồn,, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha,, Sơn La, Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam, đặc điểm lâm học

Tóm tắt

Cây Sến mật (Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam) thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae), đây là loài cây g ỗ quý hiếm nằ m trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) được xếp vào nhóm danh mục loài ở mức độ nguy cấp (EN A1a, c, d). Bài báo nhằm mục đích cung cấp thông tin khoa học về hiện trạng, một số đặc điểm lâm học và sinh thái của cây Sến mật tại Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Cây Sến mật phân bố ở những vùng có tầng đất dày, độ cao đến 1.300 m. Qua điều tra các tuyến tại Khu BTTN Xuân Nha đã thiết lập được 3 OTC ghi nhận sự xuất hiện của cây Sến mật trong tự nhiên. Mật độ tầng cây cao của lâm phần dao động từ 305 - 440 cây/ha, đường kính trung bình có sự thay đổi không lớn từ 27,8 - 33,1cm, chiều cao vút ngọn trung bình từ 18,2 - 19,1 m. Cây Sến mật có mật độ đạt từ 25 - 30 cây/ha và tham gia vào công thức tổ thành tầng cây tại cả 3 lâm phần. Mật độ cây tái sinh của lâm phần chỉ từ 160 - 205 cây/ha. Chất lượng cây tái sinh của lâm phần hầu hết tốt với tỷ lệ cao nhất tại ô tiêu chuẩn (OTC) SL 01 với 68,6%. Sến mật chủ yếu là tái sinh hạt, chất lượng cây tốt và tái sinh chủ yếu là ở cấp chiều cao nhỏ hơn 0,5 m. Do cây Sến mật tái sinh tại Sơn La có mật độ thấp nên dẫn đến nguy cơ suy giảm số lượng cây Sến mật trưởng thành trong tương lai. Vì vậy, các giải pháp bảo tồn và xúc tiến tái sinh cây Sến mật là cần thiết ở Khu BTTN Xuân Nha

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) et al., 2003, 2005. “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Bộ KHCN&MT, 1996. “Sách Đỏ Việt Nam, Phần Thực vật”. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 484 trang.

3. Bộ KH&CN, Viện KHCNVN, 2007. “Sách Đỏ Việt Nam, Phần 2 - Thực vật”. NXB KHTN & CN, 612 trang.

4. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001. “Nghiên cứu rừng tự nhiên”. NXB Thống kê.

5. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 223 trang.

6. Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Quy định các biện pháp lâm sinh”.

7. Thái Văn Trừng, 1978. “Thảm thực vật rừng Việt Nam”. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

8. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (FSIV) - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), 2002. “Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Tải xuống

Đã xuất bản

04-04-2024

Số lượt xem tóm tắt

12

PDF Tải xuống

4

Cách trích dẫn

[1]
Hải, P.H., Dương, L. Ánh, Sơn, D.H., Hiệu, T.V. và Nhật, H.H. 2024. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI SẾN MẬT ( Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, SƠN LA. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 1 (tháng 4 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>