Growth assessment of some understorey planting models for native species in Soc Son district, Ha Noi

Authors

  • Pham Ngoc Thanh Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
  • Ta Van Han Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
  • Nguyen Xuan Dai Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
  • Truong Quang Tri Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
  • Ha DInh Long Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
  • Ha Van Nam Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng

Keywords:

Native species,, forest growth,, understorey, Soc Son District

Abstract

Planting models of 4 native tree species, including Cinnamomum parthenoxylon, Erythrophleum fordii, Hopea odorata, Terminalia nigrovenulosa, under the canopy of pine, acacia and acacia-pine mixed plantations in Soc Son - Hanoi have a low to moderate survival rate, from 60.0% to 87.1%. For Cinnamomum parthenoxylon, at the age of 3 - 4, the average growth rate D 00 = 0.17 - 1.34 cm/year, Hvn = 0.83 m/year, Dt = 0.22 - 0.55 m/year; at the age of 8, D1.3 = 0.80 cm/year, Hvn = 0.83 m/year and Dt = 0.41 m/year. The average growth rate of 3 - 4 years Erythrophleum fordii is D00 = 0.22 - 1.23 cm/year, Hvn = 0.33 - 0.63 m/year and Dt = 0.22 - 0.54 m/year; up to age 8, D1.3 = 1.79 cm/year, Hvn = 1.00 m/year and Dt = 0.54 m/year. The figures for Hopea odorata at the same age range of 3 - 4 years are: D00 = 0.53 - 1.66 cm/year, Hvn = 0.82 - 0.85 m/yearand Dt = 0.32 -0.42 m/year. Terminalia nigrovenulosa at age 1 initially had good growth D00 = 1.08 - 1.18 cm and Hvn = 0.96 - 1.06 m. The species of Cinnamomum parthenoxylon, Erythrophleum fordii, Hopea odorata at the age of 3 and 4 have more light requirement. At low coverage levels, these species grows better than at higher levels in the same types of main plantations. On the model of re-establishing tropical forests, a total of 83 species of woody-species and shrubs were initially planted, but now there are only 10 - 17 species have a good growth and development, with an anual stand average growth rate of D1.3 = 0.39 - 2.69 cm, Hvn from 0.26 - 1.36 m, and Dt from 0.15 to 0.54 m.

References

1. Nguyễn Anh Duy, Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Thị Nhung, Phạm Quang Thuỳ, Trần Quang Tuấn, 2019. Đánh giá sinh trưởng mô hình rừng trồng hỗn giao cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn tại Yên Bái và Phú Thọ. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số Chuyên đề: 95 - 109.

2. Đỗ Đình Sâm, Phạm Văn Tuấn, Bùi Đoàn, Trần Quang Việt, Trần Văn Con, Ngô Đình Quế, Đỗ Doãn Triệu, Nguyễn Anh Dũng và Phạm Ngọc Mậu, 2001. Cơ sở khoa học bổ sung những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất rừng tự nhiên sau khai thác và rừng trồng công nghiệp. Kết quả nghiên cứu về rừng trồng và

phục hồi rừng tự nhiên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 5 - 26.

3. Nguyễn Minh Thanh, Tạ Duy Long, 2016. Sinh trưởng một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tại Sóc Sơn - Hà Nội, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3, 4482 - 4489.

4. Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Anh Duy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2019. Đánh giá sinh trưởng 25 loài cây lá rộng bản địa của mô hình trồng hỗn giao tại Trạm Thực nghiệm Lâm sinh Lương Thịnh, tỉnh Yên Bái, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số Chuyên đề: 122 - 132.

5. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử lí số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Published

04-04-2024

How to Cite

[1]
Thanh, P.N. et al. 2024. Growth assessment of some understorey planting models for native species in Soc Son district, Ha Noi. VIETNAM JOURNAL OF FOREST SCIENCE. 1 (Apr. 2024).

Issue

Section

Articles

Most read articles by the same author(s)

1 2 > >> 

Similar Articles

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

You may also start an advanced similarity search for this article.