SINH KHỐI VÀ CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TẠI KHU B ẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN - KỲ THƯỢNG, QUẢNG NINH
Từ khóa:
Bảo tồn đa dạng, cấu trúc,, điều tiết khí hậu, tích lũy carbonTóm tắt
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng có tổng diện tích tự nhiên 15.593,81 ha, gồm rừng tự nhiên nghèo (TXN) 45,16%, rừng hỗn giao 26,19% (HG), rừng tự nhiên trung bình 11,52% (TXB) và rừng tự nhiên nghèo kiệt 8,62% (TXK). Tổng số 35 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời được thiết lập để xác định loài cây, đo sinh trưởng đường kính (DBH) và chiều cao cho toàn bộ cây có DBH ≥ 5 cm, qua đó xác định sinh khối (AGB) cho từng cây. Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về số loài, mật độ và AGB giữa 4 trạng thái rừng. TXB có số loài (41/OTC), mật độ cây (965 cây/ha) và AGB (119,2 tấn/ha) lớn nhất và thấp nhất là TXK (18 loài/OTC, 408 cây/ha và sinh khối 25,2 tấn/ha). Phân bố N/DBH rừng HG có dạng 1 đỉnh lệch trái với số cây nhiều nhất tại cấp kính từ 10 cm đến 15 cm, trong khi đó TXB, TXN và TXK có phân bố n/DBH dạng giảm với số cây nhiều nhất tại cấp kính nhỏ nhất (từ 5 cm đến 10 cm). Kết quả cho thấy rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng có cấu trúc tương đối ổn định, rừng có thể tự điều chỉnh và phát triển để hướng tới khu rừng có chức năng tốt đối với môi trường, sinh thái và tích lũy carbon điều tiết khí hậu cho khu vực.
Tài liệu tham khảo
1. Bao Huy, Kralicek K, Poudel KP, Vu TP, Phung VK, Nguyen DH, Temesgen H, 2016. Allometric equations for estimating tree aboveground biomass in evergreen broadleaf forests of Viet Nam. Forest Ecology and Management 382:193 - 205.
2. Chi cục Kiểm lâm Quảng Ninh, 2020. Điều tra phân bố và đề xuất các giải pháp bảo tồn hai loại thưc vật quý hiếm Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia) và Kim giao núi đá (Nageia fleuryi) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Tên cây rừng Việt Nam, 2000. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm. NXB Nông nghiệp.
4. Tran Van Do, Akira O, Nguyen TT, 2010. Recovery process of a mountain forest after shifting cultivation in Northwestern Vietnam. Forest Ecology and Management 259:1650 - 1659.
5. Ohtsuka T, 2010. Biomass changes in yearly tropical succession on a large-scale shifting cultivation area, Northeast Borneo Island. Tropics 10, 529 - 537.
6. Kueh RJH, LimMT, 1999. Forest biomass estimation in Air Hitam Forest Reserve.Seminar Pengurusan dan Ekologi Hutan Simpan Air Hitam, Puchong, Selangor, Malaysia, p. 7.