Biomass and nutrient accumulation in Tarrietia javanica Blume of different ages
Keywords:
Biomass, nutrients, plantation, Tarrietia javanicaAbstract
This paper presents the results of the study to determine the biomass and nutrient
accumulation capacity of Tarrietia javanica trees from 1 to 5 years old. The
study applied medium-sized tree method to collect biomass, and representative
samples were collected for the analysis of nutrient accumulation (N/nitrogen,
P/phosphorous, and K/potassium). The results indicated that as the tree age
increased, consequently, the growth of fresh biomass of T. javanica also
significantly increased. At the age of 1, the average fresh biomass of T. javanica
tree was 18.17 g, at the age of 3 (4,000 g), and at the age of 5 it was 26,253.33 g.
The individual plant biomass structure consists of 4 parts, in which the stem
biomass accounts for the largest proportion, followed by the biomass of leaves,
roots and branches. The amount of accumulated nutrients increases with age and
was mainly concentrated in the leaves, branches, trunks and lowest in the roots.
The concentration of nutrients accumulated in the T. javanica trees was in the
ranges from 0.15 - 315.56 g N (average were 99.91 g); 0.08 - 147.17 g P
2O5
(average 43.91 g); and 0.29 - 511.74 g K2
O (mean 16
References
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2014. Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái.
2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Giáo trình Thực vật rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Hợp, 2002. Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Tử Kim, Nguyễn Đình Hưng, Đỗ Văn Bản, Nguyễn Tử Ưởng, 2015. Át-lát cấu tạo, tính chất gỗ, tre Việt Nam tập II . Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Võ Đại Hải, 2007. Kết quả nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ Mỡ trồng thuần loài tại vùng Trung tâm Bắc Bộ Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 14/2007. trang 37 - 43.
6. Võ Đại Hải, 2008. Nghiên cứu sinh khối cây cá thể keo lai trồng thuần loài ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 2. trang 85 - 90
7. Võ Đại Hải, Đặng Thái Dương, 2009. Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Viên Ngọc Nam, 2011. Nghiên cứu tích tụ cacbon của rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) trồng ở Khu dự trự sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (177), tr 78 - 83.
9. Nguyễn Thanh Tiến, Võ Đại Hải, 2011. Nghiên cứu sinh khối rừng tự nhiên trạng thái IIB tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Kinh tế và sinh thái, số 41/2011, trang 5 4 - 60.
10. Hoàng Văn Thắng, Cao Văn Lạng, Hoàng Văn Thành, Vũ Văn Định, Nguyễn Trọng Điển, Trần Văn Đô.
Biomass and nutrient accumulation in Prunus arborea (Blume) Kalkman (Angiosperms: Rosaceae) of different
ages. Plant Cell Bitechnology and Molecular Biology 21 (13&14):7 - 13;2020.
11. Vũ Tấn Phương, Võ Đại Hải, 2011. Cấu trúc sinh khối của rừng Thông ba lá tại Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số 2, trang 1813 - 1820.
12. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2002. Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội