KÊ ́ T QUA ̉ NGHIÊN CƯ ́ U SINH KHỐI RỪNG KHỘP TẠI TÂY NGUYÊN


Các tác giả

  • Vũ Đức Quỳnh Hạt Kiểm lâm Vị Xuyên - Hà Gian

Từ khóa:

Sinh khối, rừng Khộp, Tây Nguyên, cấu trúc sinh khối

Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 loài cây ưu thế của rừng khộp bao gồm Cà chít, Dầu đồng, Dầu trà beng, Cẩm liên, Chiêu liêu ổi và Chiêu liêu đen. Sinh khối cây cá lẻ loài ưu thế trung bình cho tất cả các cấp kính đạt cao nhất ở loài Dầu trà beng (472,34 kg/cây) và Dầu đồng 421,98 kg/cây, Chiêu liêu ổi và Chiêu liêu đen đạt lần lượt là 309,47 kg/cây và 313,72 kg/cây, trong khi giá trị này chỉ đạt 276,52 kg/cây và 299,16 kg/cây tương ứng với loài Cà chít và Cẩm liên. Sinh khối cây cá lẻ tập trung chủ yếu vào phần thân cây (chiếm trung bình 50,0%), cành, rễ và vỏ cây chiếm lần lượt là 17,14%, 15,84% và 13,77%. Sinh khối lá chiếm ít nhất (chỉ chiếm 3,25%). Sinh khối toàn lâm phần được cấu thành từ sinh khối của 4 thành phần chính là tầng cây gỗ (chiếm trung bình 88,72%), cây bụi thảm tươi (3,38%), vật rơi rụng (2,50%) và bộ phận cây gỗ chết (chiếm 5,40%). Tính trung bình chung cho tất cả các trạng thái rừng, tổng sinh khối lâm phần rừng Khộp ở Tây Nguyên đạt 126,71 tấn/ha, trong đó tầng cây gỗ chiếm trung bình 116,26 tấn/ha.

Tài liệu tham khảo

1. Bandhu, D. 1973. Chakia project. Tropical deciduous forest ecosystem. In, L. Kern. (Ed.). Modeling forest ecosystems, pp. 39-61. EDFB-IBP-737. Oak Ridge National Loboratory, Tennessee, U.S.A.

2. Camillie Bann (2003). An economic analysis of tropical forest land use option. Cambodia. 73

3. IPCC, 2006. IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. Prepared by the Natinal Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L,. Miwa K., Ngara T., Tanabe Ka., (eds). Published: IGES, Japan.

4. Macdicken, KG (1997). A Guide to Monitoring Carbon Storage in Forestry and Agro-forestry Projects. Arlington, USA: Winrock International.

5. Martinez-Yrizar, A. J. Sarukhan, A. Perez-Jimenez, E. Rincon, J. M. Maass, A. Solis-Magallanes, and L. Cervantes, 1992. Above-ground phytomass of a tropical deciduous forest on the coast of Jalisco, Mexico. Journal of Tropical Ecology 8:87-96.

6. P. K. PAND, 2005. Biomass and productivity in some disturbed tropical dry deciduous teak forests of Satpura plateau, Madhya Pradesh, pp. 234-235. Tropical Ecology.

7. Singh, K.P. 1985. Biomass, nutrient and productivity structure of a stand of dry deciduous forest of Varanasi. Tropical Ecology 22: 97–105.

8. Vũ Tấn Phương (2012). Xác định trữ lượng Các bon và phân tích hiệu quả kinh tế rừng trồng Thông ba lá (Pinus kesiya Royle Ex Gordon) theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

Tải xuống

Đã xuất bản

23-02-2024

Số lượt xem tóm tắt

4

PDF Tải xuống

2

Cách trích dẫn

[1]
Quỳnh, V. Đức 2024. KÊ ́ T QUA ̉ NGHIÊN CƯ ́ U SINH KHỐI RỪNG KHỘP TẠI TÂY NGUYÊN. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 3 (tháng 2 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả