KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CÁC LOÀI CÂY THUỐC CHỮA BỆNH VỀ MẮT THEO KINH NGHIỆM CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC KHƠ MÚ TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG, PHÒNG HỘ SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA
DOI:
https://doi.org/10.70169/VJFS.1097Từ khóa:
Thực vật dân tộc học, cây thuốc chữa mắt, Dân tộc Khơ Mú, Sốp Cộp - Sơn LaTóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thành phần loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc Khơ Mú sử dụng để chữa các bệnh về mắt tại Rừng đặc dụng, phòng hộ Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Bằng phương pháp nghiên cứu thực vật học truyền thống được thực hiện từ tháng 7/2023 đến tháng 3/2025. Kết quả thu được 41 loài cây thuốc thuộc 37 chi, 24 họ thuộc ngành Ngọc lan. Có 4 họ có nhiều loài nhất. 10 loài có chỉ số Giá trị sử dụng UV ≥ 0,80. Dạng sống của cây thuốc chữa các bệnh về mắt được xây dựng Công thức dạng sống đặc trưng của thực vật (SB) = 58,54Ph (Nhóm cây chồi trên) + 14,63Th (Nhóm cây một năm) +12,20Cr (Nhóm cây chồi ẩn) + 9,76Hm (Nhóm cây chồi nửa ẩn) + 4,88Ch (Nhóm cây chồi sát đất). Về yếu tố địa lý có 5 yếu tố chính: cao nhất nhiệt đới chiếm 60,98%, sau đó là liên nhiệt đới chiếm 17,07%, cổ nhiệt đới, ôn đới và cây trồng cùng chiếm 7,32%. Sinh cảnh sống của các loài thực vật chủ yếu ở sinh cảnh vườn nhà (kí hiệu e) là nơi ghi nhận số lượng loài cao nhất, với 22 loài (chiếm 53,66%) kế đến là nương rẫy (h) với 9 loài (21,95%); rừng bị tác động (a) và ruộng là sinh cảnh có 8 loài (19,51%); Cuối cùng, thảm cây bụi (c) với 4 loài (chiếm 9,76%), rừng núi đá vôi (b) là sinh cảnh ghi nhận số lượng loài thấp nhất, chỉ với 3 loài (chiếm 7,31%). Các loài cây thuốc được dân tộc Khơ Mú sử dụng khác nhau để điều trị 11 nhóm bệnh, trong đó cây thuốc chữa bệnh về đau mắt đỏ chiếm tỷ lệ cao nhất về số loài là 16 loài (39,02%). Trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc lá được sử dụng nhiều nhất chiếm 48,78%. Nơi phân bố cây thuốc ở các dạng sinh cảnh như: ở rừng, nương rẫy, ven đường, vườn nhà, thảm cây bụi, khe nước ẩm. Đã xác định được 1 loài cây thuốc (chiếm 2,44%) có nguy cơ bị đe dọa được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP. Đây là loài có số cá thể còn ít nên cần có những chính sách ưu tiên bảo tồn và phát triển.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Quỳnh Anh, Trần Thế Bách, Vũ Thị Liên, 2016. Đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tà Xùa tỉnh Sơn La. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Tập 32.Số 1- 2016.tr. 8- 13.
2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Tập 2). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 1248 trang.
3. Lê Trần Chấn, 1999. Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam. NXB Khoa học và Công nghệ, 307 trang.
4. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam. NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, tập 3, 1020 trang (597 - 735).
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 611 tr.
6. Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng Sốp Cộp đến năm 2020. Trung tâm Quy hoạch và Thiết kế Nông Lâm nghiệp Sơn La, 95 trang, 2013.
7. Brummitt RK, 1992. Vascular plant families and genera, Royal Botanic Gardens, Kew.
8. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1: 1675 tr, tập 2: 1541 tr. NXB Y học Hà Nội.
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2021. Nghị định 84/2021/NĐ-CP, ngày 22 tháng 09 năm 2021, về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
10. Gary J. Martin, 2002. Thực vật dân tộc học. Sách về bảo tồn. NXB Nông nghiệp (Bản dịch tiếng Việt), 363 tr.
11. Phạm Hoàng Hộ, 1999 - 2000. Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh
12. Trần Thị Thu Huyền, 2013. Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La (Luận văn thạc sỹ Sinh học).
13. Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Trung Thành, 2016. Nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên để bảo tồn và phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 1 (2016) tr. 55-64.
14. Vũ Thị Liên, Nguyễn Thị Tuyền, Lê Thị Thanh Hiếu, 2016. Đa dạng các loài cây thuốc tại xã Long Hẹ thuộc khu rừng đặc dụng Copia huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng 12/2016 tr. 204 - 209 (chuyên đề giống vật nuôi cây trồng tập 2).
15. Vũ Thị Liên, Hù Thị Mé, Hoàng Thị Thanh Hà, 2017. Điều tra cây thuốc và giá trị sử dụng theo kinh nghiệm của dân tộc Mông tại xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ, tr.1311-1316.
16. Vũ Thị Liên, Nguyễn Thị Quyên, Đỗ Hữu Thư, 2019. Thành phần loài và dạng sống thực vật cho tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội. Tập 35, số 3 (2019) tr. 39- 46.
17. Vũ Thị Liên, Ngô Hoàng Long, Lò Văn Loa, Lò Thị Bích Hậu, 2022. Thành phần loài và giá trị sử dụng cây thuốc theo kinh nghiệm của dân tộc Xinh Mun tại xã biên giới Phiêng Pằn, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam. Tập 64(5) 5.2022, p. 31-35. Doi: 10.31276/VJST.64(5).31-35.
18. Đỗ Tất Lợi, 2005. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1300 tr.
19. Trần Đình Lý, 1995. 1900 loài cây có ích. NXB Thế giới, Hà Nội, 544tr.
20. Phạm Bình Quyền & Nguyễn Nghĩa Thìn, 2002: Đa dạng sinh học. NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
21. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 276tr.
22. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các phương pháp nghiên cứu Thực vật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 171 tr.
23. Phạm Đức Thịnh, Nguyễn Tiến Chính, Vũ Thị Liên, Nguyễn Thành Sơn, 2024. Đa dạng thành phần loài và giá trị sử dụng cây thuốc được cộng đồng dân tộc thái sử dụng tại xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tạp chí khoa học Lâm nghiệp. Số 2, p. 39 - 47.
24. Asase A., A.A. Oteng-Yeboah, G.T. Odamtten and M.S. Simmonds, Ethnobotanical study of some Ghanaian Anti-Malarial plants, J. of Ethnopharmacology, 99(2) (2005): 273-279. DOI: 10.1016/j.jep.2005.06.020.
25. Ayyanar M. and S. Ignacimuthu, 2005. Traditional knowledge of Kani tribals in Kouthalai of Tirunelveli hills, Tamil Nadu, India, J. Ethnopharmacol, 102(2) (2005): 246-55. DOI: 10.1016/j.jep.2005.06.020.
26. Muthu C., M. Ayyanar, N. Raja and S. Ignacimuthu, 2006. Medicinal plants used by traditional healers in Kancheepuram district of Tamil Nadu, India, J. Ethnobiol Ethnomed, 2 (2006):43. DOI:10.1186/1746-4269-2-43.
27. Yineger H. and D. Yewhalaw, 2007. Traditional medicinal plant knowledge and use by local Healers in Sekoru district, Jimma Zone, Southwestern Ethiopia, J. of Ethnobiology and Ethnomedicine, 3 (2007) 24. DOI: 10.1186/1746-4269-3-24.
28. Vitalini, S., Iriti, M., Puricelli, C., Ciuchi, D., Segale, A., Fico, G. , 2013. Traditional knowledge on medicinal and food plants used in Val San Giacomo (Sondrio, Italy) - An alpine ethnobotanical study. Journal of Ethnopharmacology 145, 517-529. DOI: 10.1016/j.jep.2012.11.024.
29. Xiong Y, Sui X, Ahmed S, Wang Z, Long C, 2020. Ethnobotany and diversity of medicinal plants used by the Buyi in eastern Yunnan, China. Plant Divers 42: 401 - 414. DOI: 10.1016/j.pld.2020.09.004.