PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ VIỄN THÁM PHẢN ÁNH KHÔ HẠN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010 – 2022


Các tác giả

  • Nguyễn Thế Hiển
  • Cao Thị Hoài Khoa Nông Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên
  • Ngô Thế Sơn Khoa Nông Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên
  • Nguyễn Đức Định Khoa Nông Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên
  • Hồ Đình Bảo
  • Phan Thị Hằng Khoa Nông Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên
  • Nguyễn Thị Thanh Hương Khoa Nông Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên
DOI: https://doi.org/10.70169/VJFS.1016

Từ khóa:

NDVI, NDMI, NDDI, Viễn thám, Khô hạn, tỉnh Đắk Lắk

Tóm tắt

Nghiên cứu này phân tích tình trạng khô hạn tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010 - 2022 bằng các chỉ số viễn thám bao gồm NDVI (Normalized Difference Vegetation Index), NDMI (Normalized Difference Moisture Index) và NDDI (Normalized Drought Dryness Index). Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số này biến đổi rõ rệt theo mùa, với giá trị cao nhất vào mùa mưa (tháng 7 - 10) và thấp nhất vào mùa khô (tháng 2 - 3). Chỉ số NDVI đại diện cho mật độ thực vật dày đặc, trong khi NDMI đánh giá độ ẩm trong thực vật một cách chính xác. Chỉ số NDDI là công cụ đồng bộ trong việc phát hiện và theo dõi khô hạn nghiêm trọng, đặc biệt trong tháng 2 và 3. Nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ bề mặt, cho thấy sự gia tăng nhiệt độ có tác động lớn đến sinh trưởng thực vật và tình trạng khô hạn nghiêm trọng. Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu đề xuất tăng cường giám sát khô hạn theo thời gian thực, áp dụng các giải pháp quản lý tài nguyên nông nghiệp và động thái phát triển các giống cây chịu hạn.

Tài liệu tham khảo

Bikash, R.P, 2006. Analysing the effect of severity and duration of Agricultural drought on crop performance using Terra/MODIS Satellite data and Meteorological data. Luận văn thạc sĩ Khoa học Thông tin Địa lý và Quan sát Trái đất. 92 trang.

Cook, Benjamin I., Anchukaitis, Kevin J., Touchan, Ramzi, Meko, David M., & Cook, Edward R, 2014. Global warming and 21st century drying. Climate Dynamics, 43(9-10), 2607-2627.

Đặng Quốc Khánh, Dương Văn Khảm, Dương Hải Yến, 2022. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng bản đồ hạn nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 736, 12-24.

Elhag, K.M., & Zhang, W., 2018. Monitoring and assessment of drought focused on its impact on sorghum yield over sudan by using meteorological drought indices for the period 2001-2011, Remote Sens., vol. 10, no. 8, pp. 1–21.

Gu, Y., J.F. Brown, J.P. Verdin, and B. Wardlow, 2007. A five-year analysis of MODIS NDVI and NDWI for grassland drought assessment over the central Great Plains of the United States, Geophys. Res. Lett., 34, L06407, doi:10.1029/2006GL029127.

Huỳnh Thị Thu Hương, Võ Quang Minh, Lê Anh Tuấn, 2016. Ứng dụng ảnh viễn thám MODIS trong phân vùng canh tác lúa có ảnh hưởng của điều kiện khô hạn và ngập lũ khu vực ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. pp. 52–65.

Nguyễn Hoàng Khánh Linh, Trương Đỗ Minh Phượng & Nguyễn Ngọc Đức, 2017. Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở QGIS để xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa tại xã Tam An, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, 126(3D), 55-64.

Patel, N.R., Kumar, R.A.S., Saha, S.K. & Dadhwal, V.K., 2009. Assessing potential of MODIS derived temperature/vegetation condition index (TVDI) to infer soil moisture status. International Journal of Remote Sensing. Vol 30. No 1, p23-39.

Sesha Sai, M.V.R., et al, 2016. Monitoring agricultural drought: A remote sensing and GIS approach. Journal of Geophysical Research: Atmospheres, 121(14), 8178-8192.

Thenkabail, P. S., Gamage, M.S.D.N., & Smakhtin, V. U, 2004. The use of remote sensing data for drought assessment and monitoring in southwest Asia.

Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Đức Cường, Mai Văn Khiêm, Nguyễn Đăng Mậu, Vũ Văn Thăng, Wataru Takeuchi, Văn Ngọc Anh, 2013. Khả năng ứng dụng chỉ số hạn Keetch-Byram (KBDI) trong giám sát hạn hán ở Việt Nam. Hội thảo khoa học liên ngành nhóm nhiệm vụ thuộc chương trình Tây Nguyên 3: Quản lý bền vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây Nguyên, 177-183.

Trịnh Lê Hùng, 2014. Ứng dụng dữ liệu viễn thám hồng ngoại nhiệt Landsat nghiên cứu độ ẩm đất trên cơ sở chỉ số khô hạn nhiệt độ thực vật. Tạp chí Các khoa học về Trái đất, vol. 36, no. 3, pp. 262–270, 2014.

Tsakiris, G., & Vangelis, H, 2005. Establishing a Drought Index Incorporating Evapotranspiration. European Water, 9/10.

Zhou, X., Wang, P., Tansey, K., Ghent, D., Zhang, S., Li, H., & Wang, L, 2020. Drought Monitoring Using the Sentinel-3-Based Multiyear Vegetation Temperature Condition Index in the Guanzhong Plain, China. IEEE Journal of Selected Topics in Applied Earth Observations and Remote Sensing, 13, 129-142. doi:10.1109/JSTARS.2019.2953955.

Đã xuất bản

03-01-2025

Số lượt xem tóm tắt

0

PDF Tải xuống

Cách trích dẫn

[1]
Nguyễn, T.H., Cao, T.H., Ngô, T.S., Nguyễn, Đức Đinh, Hồ, Đình B., Phan, T.H. và Nguyễn Thị, T.H. 2025. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ VIỄN THÁM PHẢN ÁNH KHÔ HẠN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010 – 2022. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. (tháng 1 2025). DOI:https://doi.org/10.70169/VJFS.1016.

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả