SOME SILVICULTURAL CHARACTERISTICS OF Quercus platycalyx Hickel & A.Camus OF EVERGREEN BROAD - LEAVED FOREST IN PHU THO PROVINCE AND TUYEN QUANG PROVINCE
DOI:
https://doi.org/10.70169/VJFS.1121Keywords:
Quercus platycalyx, silvicultural characteristics, forest structure, ecological relationship of species, regeneration, Tuyen Quang, Phu ThoAbstract
Q.platycalyx is a large tree, widely distributed from Nghe An to Northern provinces of Vietnam. Its light yellow wood is used in construction, furniture, and mine pole. It meets the requirements of forest trees for supporting large diameter wood in accordance with the Government's orientation for large timber trees. The results of the study on evergreen broad - leaved forest in Phu Tho province and Tuyen Quang province showed that the species is the dominant tree species at the crown level. Tree density of secondary forest distributed Q.platycalyx is from 388 to 708 trees per hectare in Phu Tho province and from 252 to 384 trees per hectare in Tuyen Quang Province, denisity of Q.platycalyx is from 12 to 96 trees per hectare in Phu Tho province and from to 36 trees per hectare in Tuyen Quang province. Species of Canarium album, Erythrophleum fordii, Cinnamomum burmanii and Gironniera subaequalis in Phu Tho province and Canarium album, Pygeum arboreum, Machilus bonii, Ailanthus malabarica, Peltophorum tonkinese, and Lysidice rhodostegia in Tuyen Quang province are the most closely related species and are most supportive for Q.platycalyx. The canopy structure has main layers, the number of trees in theo forest stand is mainly concentrated in the main canopy layer (61.9 - 92.7%), Q.platycalyx is mainly distributed in the dominance layer and the main canopy layer. Species of Q.platycalyx has very good natural regeneration ability, its seedling is one of dorminant regenerating seedling species in these secondary natural forest area.
References
1. Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Lý, Nguyễn Tập, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Khắc Khôi, 2007. Sách đỏ Việt Nam, phần II. Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
2. Mai Văn Chuyên, Trần Minh Hợi, Phạm Thành Trang, 2011. Đặc điểm phân bố, sinh thái, khả năng tái sinh của 3 loài lá kim tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 496-502.
3. Hoàng Thị Thúy Hằng, Hoàng Việt Ngọc, Hoàng Việt Dũng, Nguyệt Thị Nguyệt Minh, 2015. Đánh giá tính đa dạng thực vật tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6: 535-543.
4. Trần Minh Hợi và Vũ Xuân Phương, 2006. Tính đa dạng của khu hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Sinh học số 28 (4): 28-36.
5. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2013. Átlát cây rừng Việt Nam tập 5. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Vũ Anh Tài và Đinh Thị Hoa, 2017. Đánh giá tính đa dạng thảm thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Mường Nhé. Tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 33, số 4: 9-20.
7. Phùng Văn Phê, Nguyễn Trung Thành và Phạm Thị Oanh, 2013. Nghiên cứu sơ bộ hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29, số 4: 36-43.
8. Trần Minh Tuấn và Vũ Anh Tài, 2014. Đa dạng thảm thực vật và sự biến đổi của thực vật theo độ cao tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số 1/2014: 3195-3205.
9. Nguyễn Văn Thọ, 2009. Nghiên cứu động thái rừng tự nhiên tại khu vực Cầu Hai - Phú Thọ. Kỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp khu vực phía Bắc. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam: 470-478.
10. Thái Văn Trừng, 1978. Các thảm thực vật rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
11. Nguyễn Hải Tuất, 1982. Thống kê toán học trong lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Thành Vân, 2010. Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Gội nếp (Amoora gigantea Pierre), Dẻ cau (Quercus platycalyx Hickel & A. Camus), Xoan đào (Pygeum arboreum Endl.et Kurz ) cho vùng Đông Bắc”, Trường Cao đẳng Nghề công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc.






