MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA CÂY GỤLAU (Sindora tonkinensisA. Chev. ex K. & S. S. Larsen.) TẠI QUẢNG BÌNH


Các tác giả

  • Nguyễn Hải Thành Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Phạm Xuân Đỉnh Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Nguyễn Thị Liệu Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Vũ Đức Bình`` Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Lê Công Định Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Hà Văn Thiện Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Lê Xuân Toàn Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
  • Phạm Tiến Hùng Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ

Từ khóa:

Cây Gụ lau, lâm học, Quảng Bình, rừng tự nhiên

Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Gụ lau ở một số trạng thái rừng
tự nhiên tại Quảng Bình cho thấy, mật độ cây Gụ lau phân bố trong các trạng
thái rừng hỗn loài lá rộng thường xanh dao động từ 5 - 8 cây/ha, chiếm tỷ lệ từ
0,7 đến 1,6% tổng số cây và có trữ lượng từ 0,59 đến 3,72 m
3
/ha. Trong các
trạng thái rừng tự nhiên, Gụ lau không tham gia vào công thức tổ thành và có
chỉ số IV% rất thấp từ1,2 - 1,4%. Tầng cây cao thuộc các trạngthái rừng có Gụ
lau phân bố đã hình thành một ưu hợp ở trạng thái rừng thường xanh giàu. Phân
bố thực nghiệm N/D1,3của các trạng thái rừng tuân theo phân bố lý thuyết hàm
Khoảng cách, dạng phân bố giảm vàcó số cây giảm dần khi cấp đường kính
tăng lên. Phân bố lý thuyết N/H
vn các trạng thái rừng không phù hợp với phân
bố thực nghiệm theo hàm khoảng cách. Kiểu phân bố cây rừng trênmặt bằng
nằm ngang ở các lâm phần có Gụ lau là phân bố ngẫu nhiên. Trongcác trạng
thái rừng tự nhiên, Gụ lau quan hệ với nhóm loài ưu thế là ngẫunhiên, độc lập
nhau ngoại trừ quan hệ với Bời lời vòng là quan hệ bài xích. Mật độ cây tái sinh
ở các trạng thái rừng dao động từ 10.880 - 13.547 cây/ha, số loài cây tái sinh
dao động từ 36 - 50 loài. Tổ thành cây tái sinh chỉ có 2 - 5 loài và Gụ lau không
tham gia vào công thức tổ thành. Số cây tái sinh của Gụ lau ở 3trạng thái rừng
dao động từ 107 - 187 cây/ha

Tài liệu tham khảo

1. Bảo Huy, 2007. Thống kê và tin học trong lâm nghiệp. Trường Đạihọc Tây Nguyên.

2. Brooks C.N.P and Carruther, N, 1953. Handbook of statistical methods in Meteorology. Her Majesty's Stationary Office, London.

3. Daniel Marmillod, 1982. Methodology and results of studies on the composition and structure of a terrace forest in Amazonia. Doctorate. Georg - August - Universität Göttingen., Göttingen.

4. Nicolas Wittmann, Hồ Đắc Thái Hoàng, Lê Thái Hùng, Till Pistorius, Maximilian Roth, 2019. Nghiên cứu lâm sinh phục hồi rừng ven biển Việt Nam.

5. Nguyễn Hải Tuất, 1982. Thống kê toán học trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nhà xuất bảnKhoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

7. Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT về việc quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng ngày 16 tháng 11 năm 2018.

8. Vũ Đình Huề, 1984. Chỉ số IV% được xác định theo phương pháp của Daniel Marmillod.

Tải xuống

Đã xuất bản

04-04-2024

Số lượt xem tóm tắt

7

PDF Tải xuống

1

Cách trích dẫn

[1]
Thành, N.H., Đỉnh, P.X., Liệu, N.T., Bình``, V. Đức, Định, L.C., Thiện, H.V., Toàn, L.X. và Hùng, P.T. 2024. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA CÂY GỤLAU (Sindora tonkinensisA. Chev. ex K. & S. S. Larsen.) TẠI QUẢNG BÌNH . TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 5 (tháng 4 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

<< < 1 2 3 > >>