ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM THƯỢNG HOÀNG (Phellinus linteus) TRONG NUÔI CẤY THUẦN KHIẾT


Các tác giả

  • Phạm Quang Thu Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Từ khóa:

Đặc điểm sinh học, nuôi cấy thuần khiết, Phellinus linteus, sinh trưởng của hệ sợi

Tóm tắt

Nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) là một loài nấm dược liệu nổi
tiếng ở các nước phương Đông với các hoạt tính sinh học phong phú, đặc
biệt trong phòng chống ung thư. Việc khai thác loài nấm này chủ yếu
được thu hái ngoài tự nhiên và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Các nghiên
cứu về đặc điểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết rất cần thiết và có thể
ứng dụng để nuôi trồng thể quả. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm
Thượng hoàng (P. Linteus) trong nuôi cấy thuần khiết được tiến hành với
3 công thức môi trường (PDA, GYA và PGA), 6 công thức nhiệt độ (10oC, 15oC,  20oC, 25oC, 30oC và 35oC), 6 công thức ẩm độ (75%, 80%, 85%, 90%, 95% và 100%), 4 công thức thời gian nuôi cấy. Kết quả cho thấy hệ sợi nấm P. linteus sinh trưởng tốt nhất khi cấy trên môi trường PDA (2,92mm/ngày) và PGA (2,71mm/ngày). Sợi nấm sinh trưởng tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 20oC đến 30oC và sinh trưởng nhanh nhất ở nhiệt độ 25oC, đạt 2,34mm/ngày. Nấm Thượng hoàng sinh trưởng tốt khi được nuôi ở độ ẩm từ 90% trở lên, tốt nhất là 95%, tốc độ trung bình đạt 3,68mm/ngày. Thời gian nuôi trồng, từ khi cấy nấm đến khi thu hoạch thích hợp là từ 26 ngày, khối lượng sinh khối tươi thu được đạt 19,2g/100ml môi trường.

Tài liệu tham khảo

1. Booth, C.P., 1971. Methods of mycrobioloogy, Tom 4, London New York.

2. Chen, W., He, F.Y. and Li, Y.Q., 2006. The apoptosis effect of hispolon from Phellinus linteus (Berkeley & Curtis) Teng on human epidermoid KB cells. Ethnopharmacol (105), pp. 280 - 285.

3. Han, M.W., Ko, K.S. and Chung, K.S., 1995. Korea Patent Open, pp. 95 - 7860.

4. Ikekawa, T., Nakanishi, M., Uehara, N., Chihara, G. and Fukuoka, F., 1968. Antitumor action of some Basidiomycetes, especially Phellinus linteus. Gann (59), pp. 155 - 157.

5. Itoh, S., Tanaka, R., Kato, S., Haruna, M., Kishimoto, K., Hirayama, H., Goda, Y., Mizukami, H. and Ogihara, Y., 2004. Identification of novel substituted fused aromatic compounds, meshimakobnol A and B, from natural Phellinus linteus fruit body. Tetrahedron Lett (45), pp. 5931 - 5933.

6. Kim, G.Y., Oh, W.K., Shin, B.C., Shin, Y.I., Park, Y.C., Ahn, S.C., Lee, J.D., Bae, Y.S., Kwak, J.Y. and Park, Y.M., 2004. Proteoglycan isolated from Phellinus linteus inhibits tumor growth through mechanisms leading to an activation of CD11c+CD8+ DC and type I helper T cell - dominant immune state. FEBS Lett 576: pp. 391 - 400.

7. Kojima, H., Tanigawa, N., Kariya, S., Komemushi, A., Shomura, Y., Sawada, S., Arai, E. and Yokota, Y., 2006. A case of spontaneous regression of hepatocellular carcinoma with multiple lung metastases. Radiat Med (24), pp. 139 - 142.

8. Miyazaki, T., Yadomae, T., Sugiura, M., Ito, H. and Fujii, K., 1974. Chemical structure of antitumor polysaccharide, coriolan, produced by Coriolus versicolor. Chem Pharm Bull (22), pp. 1739 - 1742.

9. Schwantes, O. und Saltter, P.W., 1971. Methode zur Messung der Wachstumsgeschwidigkeit von Pilzmycelien, Oberhess, Naturwiss, Zeischr 38, pp. 5 - 18.

Tải xuống

Số lượt xem: 33
Tải xuống: 9

Đã xuất bản

23-02-2024

Cách trích dẫn

[1]
Thu, P.Q. 2024. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM THƯỢNG HOÀNG (Phellinus linteus) TRONG NUÔI CẤY THUẦN KHIẾT. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 1 (tháng 2 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>