RESEARCH ON TECHNIQUES TO IMPROVE BIOMASS AND QUALITY OF MANGROVES IN RESPONSE TO CLIMATE CHANGE IN CAN GIO COASTAL AREA, HO CHI MINH CITY
DOI:
https://doi.org/10.70169/VJFS.1035Keywords:
Forest enrichment, upper layer trees, lower layer trees, growth, forest quality, mangrovesAbstract
The study was conducted in compartment of 1, 6B, 21, 24 and AHAP of the Can Gio Mangrove Forest Management Board, from September, 2022 to August, 2025, by setting up 4 completely randomized experiments, with three replications, namely (i) density adjustment experiment (N) according to formulas (N4- strong, N3- medium, N2- weak, N1- light and No- control); (ii) forest enrichment experiment with 3 formulas (LG1-creating a bed 3 m wide to plant a row of trees, LG2- creating a bed 6 m wide to plant 2 rows of trees, LG3- planting in small plots ); (iii) arranging 2 experimental formulas for planting trees in the upper layer (TT1- creating a bed 3 m wide to plant a row of trees in the upper layer, TT2- creating a bed 6 m wide to plant 2 rows of trees in the upper layer); (iv) planting trees in the lower layer including 2 formulas (TD1- creating a bed 3 m wide to plant a row of trees in the lower layer, TD2- creating a bed 6 m wide to plant 2 rows of trees in the lower layer and). The results showed that the changes in growth diameter, height, biomass and forest quality in the experimental treatments were: (1) strong, medium and light density adjustments (treatments N1, N2, N3) all met the criteria for growth in tree diameter, canopy diameter, biomass and tree quality in the forest stand; treatments N1 and N2 had the best growth, total biomass and forest quality and were recommended for technical measures to care for and enrich forest quality; (2) the trees that enriched the forest grew well, the fluctuations in density in the experimental treatments remained high at LG2 (1,870 trees/ha), LG1 with 1,760 trees/ha, LG3 with a density of 1,745 trees/ha,; treatment LG1 has improved total biomass and forest quality compared to before the experiment and treatments LG2 and LG3, this treatment is selected; the species Sonneratia alba has better survival rate and growth is proposed to be planted to enrich forest (3) treatments TT1 (in rows) and TT2 (in beds) have good survival rate, biomass and forest quality so they are selected; the species Lumnitzera racemosa has better survival rate and growth is proposed to be planted to enrich the upper layer forest and (4) treatments TD2 (in beds) have good survival rate, biomass and forest quality so they are selected; the species Bruguiera sexangula has better survival rate and growth is proposed to be planted to enrich the lower layer forest.
References
1. Bộ khoa học và công nghệ, 2018. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-2:2018 về rừng trồng - rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
2. Bùi Nguyễn Thế Kiệt và Viên Ngọc Nam, 2016. Lượng carbon tích tụ của quần thể Bần trắng (Sonneratia alba J. E. Smith) tự nhiên tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Rừng và Môi trường số 80. Tr. 25 - 29.
3. Comley and McGuinness, 2005. Above and below ground biomass, and allometry of four common northern Australian mangroves.Aust. J. Bot., 53 (2005), pp. 431-436
4. Hoàng Văn Thơi, 2018. Nghiên cứu diễn biến phân bố rừng ngập mặn Cần Giờ trước tác động của biến đổi khí hậu. Trong sách “Nghiên cứu rừng ngập nước và cây xanh Tp. Hồ Chí Minh”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 216 trang (trang 3 - 63).
5. Hoàng Văn Thơi, Bùi Nguyễn Thế Kiệt, Lê Thanh Quang, Nguyễn Minh Hoan, Đinh Thị Phương Vy, 2025. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, sinh khối và carbon rừng ngập mặn tự nhiên tại Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 4, trang 67 - 78. DOI: 10.70169/VJFS.1034
6. IPCC, 2006. Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Prepared by National Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., Miwa K., Ngara T., Tanabe K., (eds). Published: IGES, Japan.
7. Komiyama, A., Ong, J. E., & Poungparn, S. 2008. Allometry, biomass, and productivity of mangrove forests: A review. Aquatic Botany, 89(2), 128 - 137. DOI:10.1016/j.aquabot.2007.12.006
8. Ngô Đình Quế, 2003. Khôi phục và phát triển rừng ngập mặn, rừng Tràm ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
9. Nguyễn Sơn Thụy, 2007. Tuyển chọn một số loài cây lâm nghiệp bản địa hiện hữu tại thành phố Hồ Chí Minh, vừa có giá trị kinh tế vừa chống sạt lở ven sông rạch tại thành phố Hồ Chí Minh từ rừng ngập mặn Cần Giờ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phạm Thế Dũng, 2011. Đánh giá chất lượng rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng thuần loại, đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ chế quản lý nhằm phát triển bền vững rừng phòng hộ Cần Giờ. Báo cáo tổng kết đề tài, Sở Khao học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
11. Phạm Quang Thu, 2011. Nghiên cứu, điều tra tình hình sâu bệnh hại cây Đước (Rhizophoza apiculata), cây Mấm trắng (Avicennia alba) rừng ngập mặn Cần Giờ thành Phố Hồ Chí Minh và đề xuất quản lý dịch hại. Báo cáo tổng kết đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
12. Phan Nguyen Hong, Hoang Thi San, 1993. Mangroves of Vietnam - IUCN. Bangkok: p 35-50.
13. Tổng cục Lâm nghiệp (TCLN), 2018. Hướng dẫn kỹ thuật tạm thời trồng rừng, phục hồi rừng ngập mặn Dự án ”Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam”, Quyết định số 503/QĐ-TCLN-PTR ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.
14. UNND TP. Hồ Chí Minh, 2025. Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố hiện trạng rừng thành phố Hồ Chí Minh năm 2024.
15. Viên Ngọc Nam, 2011. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd) trồng ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 2+3/2011, tr 162 -166.
16. Viên Ngọc Nam, 2008. Nghiên cứu đa dạng sinh học về thực vật trong phần khu bảo vệ nghiệm ngặt của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Rừng ngập mặn Cần Giờ, TP. HCM.
17. Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy, 1993. Báo cáo thảm thực vật và tài nguyên rừng huyện Nhà Bè và Cần Giờ, Chương trình điều tra cơ bản tổng hợp có định hướng hai huyện Nhà Bè - Cần Giờ, Sở Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, tr. 1 - 53.






