NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY TRỘI QU Ế TRÀ MY TẠI T ỈNH QUẢNG NAM


Các tác giả

  • Bùi Kiều Hưng Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh
  • Tạ Nhật Vương Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh
  • Lê Văn Quang Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh
  • Phan Thị Luyến Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh
  • Diệp Xuân Tuấn Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh
  • Phạm Đôn Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh

Từ khóa:

Cây trội,, Quế trà my,, tỉnh Quảng Nam

Tóm tắt

Quế trà my là cây đặc sản, dược liệu quý nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam và của Việt Nam. Cây được trồng tập trung chủ yếu tại 4 huyện Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn và Tiên Phước với diện tích hiện nay vào khoảng 3.760 ha. Các lâm phần điều tra tuyển chọn cây trội có tuổi từ 15 - 23 tuổi, đã thành thục về mặt sinh sản, ra hoa và đậu quả. Diện tích lâm phần không lớn, dao động từ 0,5 - 3 ha, phần lớn các lâm phần này đều đã chịu tác động của tỉa thưa tầng dưới và tỉa cành, mật độ còn lại dao động 300 - 2.500 cây ha và có phân bố không đều. Chỉ có 3 huyện có lâm phần đáp ứng được mục tiêu chọn giống là Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My. Đã tuyển chọn được 213 cây trội dự tuyển đáp ứng được các tiêu chí và chỉ số đề ra, trong đó 150 cây trội dự tuyển có hàm lượng tinh dầu cao, dao động 2,2 -10,73%, trung bình là 5,83%, trong đó có tới 137/150 cây dự tuyển chiếm 91,3% tổng số cây phân tích có hàm lượng tinh dầu lớn hơn 4%. Quế trà my có chất lượng tinh dầu rất tốt, tổng hàm lượng Aldehyde cinamic và axit cinamic có trong tinh dầu cao hơn 2,4 - 3,1 lần quy định tối thiểu của được điển Hồng Kông (tối thiểu 1,7%). Đã chọn được 100 cây trội chính thức có tuổi từ 15 - 20 tuổi, các chỉ tiêu sinh trưởng D1,3, Hvn, Dt đều thể hiện sự vượt trội hơn hẳn so với trung bình của lâm phần. Cây có vỏ dày đến rất dày, dao động 6,0 - 13,2 mm đo tại vị trí 1,3 m. Diện tích vỏ tương đối của các cây trội dao động 133,5 - 418,5 dm 2 /cây, vượt 40,6 - 159,5% so với cây trung bình của lâm phần. Hàm lượng tinh dầu trong cây trội đều đạt giá trị cao đến rất cao, dao động từ 4,47 - 10,73%, lớn hơn rất nhiều quy định của được điển Việt Nam V (1%). Đây là nguồn giống tốt phục vụ cho công tác phát triển rừng trồng Quế trà my của tỉnh Quảng Nam

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Lâm Nghiệp, Quyết định số 804/QĐ-KT ngày 02/11/1993 về Ban hành quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN 15 - 93) và Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa (QPN 16 - 93).

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 - 2006 về Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng Lâm nghiệp. Ban hành kèm theo Quyết định số 4108/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiêu chuẩn ngành 04 TCN 127 - 2006 về Quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng Quế trồng thuần loài, đều tuổi. Ban hành kèm theo Quyết định số 4108/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000). 04 TCN 23: 2000. Quy phạm kỹ thuật trồng Quế (Cinamomum Cassia BL).

5. Cục Sở hữu Trí tuệ, 2011. Quyết định số 2293/QĐ-SHTT ký ngày 13/10/2011 về việc Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00029 cho sản phẩm Quế trà my.

6. Đỗ Tất Lợi, 1985. Tinh dầu Việt Nam, NXB Y học, TP Hồ Chí Minh.

7. Lưu Cảnh Trung, 2016. Khai thác và phát triển nguồn gen giống Quế Thanh Hóa (Cinnamomum cassia) có năng suất và chất lượng tinh dầu cao. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

8. Nguyễn Huy Sơn, 2006. Chọn và nhân giống quế (Cinnamomum cassia. Prel) cho năng suất tinh dầu cao.

9. Nguyễn Huy Sơn và Phạm Văn Tuấn, 2006. Chọn và nhân giống Quế (C. cassia. Prel) cho năng suất tinh dầu cao. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

10. Phạm Hoàng Hộ, 1999 - 2000. Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1 - 3, NXb Trẻ, TP.HCM.

11. Phạm Xuân Hoàn, 2001. Nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong kinh doanh rừng Quế (Cinnamomum cassia) tại tỉnh Yên Bái. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

12. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn, 2005. “Chọn giống Quế theo chỉ tiêu sinh trưởng và tinh dầu ở Trà My, Quảng Nam”. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 23.

13. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Quyết định số 1696/QĐ-UBND ký ngày 16/5/2017 về Phê duyệt quy hoạch phát triển cây Quế trà my trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2

Tải xuống

Đã xuất bản

04-04-2024

Số lượt xem tóm tắt

6

PDF Tải xuống

2

Cách trích dẫn

[1]
Hưng, B.K., Vương, T.N., Quang, L.V., Luyến, P.T., Tuấn, D.X. và Đôn , P. 2024. NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY TRỘI QU Ế TRÀ MY TẠI T ỈNH QUẢNG NAM. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 3 (tháng 4 2024).

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

<< < 1 2