GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA RỪNG PHÒNG HỘ CHỐNG CÁT BAY VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Các tác giả
Từ khóa:
Rừng phòng hộ chống cát bay, lượng giá, Ninh Thuận, Bình ThuậnTài liệu tham khảo
1. Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong - huyện Bắc Bình (2011). Báo cáo Tổng hợp số liệu rừng trồng phòng hộ ven biển rừng phòng hộ chắn gió, chống cát bay.
2. Chi cục Lâm nghiệp Ninh Thuận (2006). Quy hoạch đất lâm nghiệp tỉnh Ninh Thuận năm 2006.
3. Đặng Văn Thuyết, Triệu Thái Hưng, Nguyễn Thanh Đạm (2005). Nghiên cứu xây dựng và đánh giá hiệu quả phòng hộ rừng trồng trên đất cát ven biển.
4. Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ (2010). Báo cáo quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011 - 2020.
5. Société Générale (2012). Carbon Special: EUAs at 15€/t in 2020, 12.6€/t over Phase 3
6. Trần Thị Thu Hà và Vũ Tấn Phương (2007). Giá trị bảo vệ đê biển của rừng ngập mặn-Nghiên cứu điểm tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 27/2007, trang 68-72, Hà Nội, 2007.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (2006). Rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bình Thuận năm 2006 - 2010.
8. Vũ Tấn Phương (2008). Báo cáo tổng kết “Nghiên cứu định giá rừng ở Việt Nam”. Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng, Hà Nội.
Tải xuống
Đã xuất bản
Số lượt xem tóm tắt
PDF Tải xuống
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả
- Lê Đức Thắng, Phạm Văn Ngân, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CÁC LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN TRÊN CÁC NHÓM DẠNG LẬP ĐỊA VEN BIỂN TẠI NGHI XUÂN, HÀ TĨNH , TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP: Số 5 (2022)
- Phùng Đình Trung, Trần Lâm Đồng , Phạm Quang Tuyết, Ninh Việt Khương, Nguyễn Thị Thu Phương , Trần Hoàng Quý, ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẦNG CÂY GỖ RỪNG PHỤC HỒI SAU KHAI THÁC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VĂN HÓA ĐỒNG NAI , TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP: Số 4 (2016)
- Ninh Việt Khương, Phùng Đình Trung, Nguyễn Minh Thanh, ĐA DẠNG SINH HỌC TẦNG CÂY GỖ RỪNG TỰ NHIÊN KHU VỰC BẮC VÀ NAM ĐÈO HẢI VÂN , TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP: Số 4 (2016)