TÁI LẬP DỮ LIỆU KHÍ HẬU DỰA VÀO ĐỘ RỘNG VÒNG NĂM LOÀI PƠ MU (Chamaecyparis hodginsii (Dunn) Rushforth) TẠI CAO NGUYÊN LANGBIANG TỈNH LÂM ĐỒNG


Các tác giả

  • Lê Cảnh Nam Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
  • Nguyễn Văn Thiết Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Bùi Thế Hoàng Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
  • Phạm Xuân Nguyên Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
  • Nguyễn Thị Oanh Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội

Từ khóa:

Khí hậu, tăng trưởng Pơ mu, sinh trưởng vòng năm, Pơ mu Langbiang.

Tóm tắt

Pơ mu (Chamaecyparis hodginsii (Dunn) Rushforth) là loài có giá trị bảo tồn cao, có phân bố rải rác ở các tỉnh Tây Nguyên trong kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim. Nghiên cứu này nhằm mục đích lượng hóa ảnh hưởng của các chỉ tiêu khí hậu và biến động của khí hậu đến tăng trưởng độ rộng vòng năm loài Pơ mu tại Tây Nguyên, trên cơ sở đó tái lập dữ liệu khí hậu cho thành phố Đà Lạt. Số liệu độ rộng vòng năm được thu thập bằng khoan tăng trưởng Haglof từ 37 cây mẫu rải ở các cỡ kính (D1,3 > 50 cm) tại VQG Bidoup Núi Bà tỉnh Lâm Đồng; độ rộng vòng năm được so sánh với dữ liệu khí hậu trong vòng 30 năm trong giai đoạn (1979 - 2008). Sử dụng mô hình tuyến tính/phi tuyến tính có trọng số để phát hiện và mô hình hóa ảnh hưởng của các chỉ tiêu khí hậu đến độ rộng vòng năm. Kết quả cho thấy tại vùng Bidoup Núi Bà, tăng trưởng độ rộng vòng năm loài Pơ mu chịu ảnh hưởng và có quan hệ nghịch với nhiệt độ không khí tháng 2, tháng 4; độ ẩm không khí tháng 9 và số giờ nắng tháng 2; đồng thời tái lập được dữ liệu cổ khí hậu trong giai đoạn 709 năm cho thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng trên Cao nguyên Langbiang từ năm 1300 - 2008, thông qua phương trình tuyến tính đơn biến giữa các chỉ tiêu khí hậu với chỉ số độ rộng vòng năm chuẩn hóa Zt.

Tài liệu tham khảo

1. Bảo Huy, 2017. Phương pháp thiết lập và thẩm định chéo mô hình ước tính sinh khối cây rừng tự nhiên. NXB Khoa học và Kỹ thuật, TP. HCM, 238p.

2. Buckley, B.M., Anchukaiti, K.J., Penny. D., Fletcher. R., Cook, E.R., Sano. M., Le. N.C., Wichienkeeo. A., Ton. M.T., Truong. H.M. 2010. Climate as a contributing factor in the demise of Angkor, Cambodia. Proc Natl Acad Sci (PNAS) 107(15):6748.

3. Businsky, R. 2004. A Revision of the Asian Pinus Subsection Strobus (Pinaceae). Willdenowia 34: 209-257.

4. Cook, E. R, 1985. A time series analysis approach to tree ring standardization. A Dissertation of Ph.D., The University of Arizona, the US.

5. Fritts, H. 1976. Tree rings and Climate. Academic Press, Elsevier, 582 pp.

6. Hiep, N. T., Loc, P. K., Luu, N. D. T., Thomas, P. I., Farjon, A., Averyanov, L., Regalado, J. 2004. Vietnam Conifers Conservation status review 2004. Fauna & Flora International, Vietnam Programme, Hanoi, 158p.

7. Holmes, R.L. 1983. Computer-assisted quality control in tree ring dating and measurement. Tree-Ring Bulletin, 43, 69-78.

8. IUCN, 2023. The IUCN Redlist of Threatened Species. Available at https://www.iucnredlist.org/, access on July. 25, 2023.

9. Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, 2019. Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp của Chính phủ ngày 22/01/2019.

10. Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas, 2004. Cây lá kim Việt Nam: 55-57. NXB Thế giới, Hà Nội.

11. Lê Cảnh Nam, Bùi Thế Hoàng, Trương Quang Cường, Bảo Huy, 2020. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến bề rộng vòng năm loài Thông 5 lá (Pinus dalatensis Ferré) ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2: 40-51

12. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004. Các loài cây lá kim ở Việt Nam: 42-45. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Phạm Trọng Nhân, Nguyễn Văn Thêm và Nguyễn Duy Quang, 2011. Phản ứng của Thông 3 lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) đối với khí hậu ở khu vực Bảo Lộc, Di Linh và Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3.

14. Nguyễn Thị Oanh, Vũ Văn Tích, Đỗ Trọng Quốc và Trần Thị Thu Trang, 2015. Khôi phục đặc điểm cố khí hậu vùng Tây Nguyên dựa trên vòng sinh trưởng Pơ mu khu vực Konplong thượng lưu sông Đăkpla. Tạp chí Tài nguyên và Môi Trường, số 16: 17-19.

15. Đặng Hùng Phi, 2010. Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ mu (Fokienia hodginsii) tại VQG Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Tây Nguyên.

16. Nguyễn Văn Thiết, 2016. Xác định nhiệt độ thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 1779 - 2007 dựa trên vòng tăng trưởng Du sam (Keleteria evelyniana Masters). Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2: 4353 - 4361.

17. Sano, M., Buckley, B.M. and Sweda, T., 2009. Tree-ring based hydroclimate reconstruction over northern Vietnam from Fokienia hodginsii: Eighteenth-century mega-drought and tropical Pacific influence. Climate Dynamics, 33(2-3): 331.

18. Speer, J. H., Clay, K., Bishop, G, and Creech, M., 2010. The Effect of Periodical Cicadas on Growth of Five Trees Species in Midwestern Deciduous Forest. The American Midland Naturalist, 164: 173-186.

19. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 276p.

Tải xuống

Đã xuất bản

15-08-2023

Số lượt xem tóm tắt

7

PDF Tải xuống

16

Cách trích dẫn

[1]
Nam , L.C., Thiết, N.V., Hoàng, B.T., Nguyên, P.X. và Oanh, N.T. 2023. TÁI LẬP DỮ LIỆU KHÍ HẬU DỰA VÀO ĐỘ RỘNG VÒNG NĂM LOÀI PƠ MU (Chamaecyparis hodginsii (Dunn) Rushforth) TẠI CAO NGUYÊN LANGBIANG TỈNH LÂM ĐỒNG. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 4 (tháng 8 2023), 90–102.

Số

Chuyên mục

Bài viết