NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HẠT GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG HỮU TÍNH HOÀNG ĐÀN HỮU LIÊN (Cupressus tonkinensis Silba. J.)
DOI:
https://doi.org/10.70169/VJFS.1158Từ khóa:
Hoàng đàn hữu liên, đặc điểm hạt giống, nhân giống hữu tínhTóm tắt
Hoàng đàn hữu liên (Cupressus tonkinensis Silba. J.) là một trong 10 loài Thông ưu tiên cho hoạt động bảo tồn tại Việt Nam. Đây là loài thực vật đặc hữu hẹp, hiếm, được xếp ở mức độ rất nguy cấp (CR A1a, d - Critically Endangered) trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và nhóm IA (Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm) Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ. Hạt giống nghiên cứu được thu hái từ các cây trồng phân tán tại 3 địa điểm gồm Xuân Mai (Hà Nội), Phúc Yên (Vĩnh Phúc) và Hữu Liên (Lạng Sơn). Kết quả đã xác định được độ thuần của các lô hạt Hoàng đàn hữu liên từ 93,41 - 95,49%; Khối lượng trung bình của 1.000 hạt dao động từ 6,89-7,06 g và tương ứng với một kg hạt Hoàng đàn hữu liên có khoảng 140 - 145 nghìn hạt. Tỷ lệ nảy mầm trung bình 43,3%, tốc độ nảy mầm trung bình khoảng 17,1 ngày và thế nảy mầm trung bình đạt 22,7%. Ngâm hạt trong nước ấm ở nhiệt độ 450C trong thời gian 8h cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất, đạt 43,3%. Bảo quản hạt giống ở nhiệt độ 5-80C, tỷ lệ nảy mầm đạt 34% sau 6 tháng bảo quản. Thành phần ruột bầu gồm 90% đất mặt dưới tán rừng + 10% phân hữu cơ, che sáng 50% cho sinh trưởng cây con tốt nhất.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập II, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học.
3. Chính phủ (2021), Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp nguy cấp, quý hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
4. Phí Hồng Hải (2016). Báo cáo đề tài Bảo tồn nguồn gen giai đoạn 2012 – 2015. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Minh Huệ (2002), Đánh giá hiện trạng và khả năng nhân giống bằng hom để bảo tồn nguồn gen loài Hoàng Đàn (Cupressus torulosa D.Don) tại khu Bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên- Hữu Lũng- Lạng Sơn, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm nghiệp.
6. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp & L. Averyanov (1999a), Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. var. davidiana một loài thực vật Hạt trần mới được ghi nhận ở Bắc Việt Nam, Bảo vệ và phát triển bền vững rừng và đa dạng sinh học trên vùng núi đá vôi của Việt Nam. Viện Điều tra Quy hoạch rừng, tr. 25- 27.
7. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp & L. Averyanov (1999b), Núi đá vôi Cao Bằng có gì mới về mặt thực vật. Bảo vệ và phát triển bền vững rừng và đa dạng sinh học trên vùng núi đá vôi của Việt Nam. Viện Điều tra Quy hoạch rừng, tr. 32- 41.
8. Nguyễn Đức Tố Lưu, Phillip Ian Thomas (2004), Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 121 trang.
9. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006. Báo cáo đề tài Bảo tồn nguồn gen giai đoạn 2000 – 2005. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 120 trang
10. Phạm Văn Thế, 2009. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học, thành phần hóa học và bảo tồn loài Hoàng đàn (Cupressus tonkinensis Silba) tại khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Luận văn thạc sỹ sinh học. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, 2009
11. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử lí số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.