NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NÂNG CAO SINH KHỐI VÀ CHẤT LƯỢNG RỪNG NGẬP MẶN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VÙNG VEN BIỂN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Các tác giả

  • Hoàng Văn Thơi Viện Khoa học lâm nghiệp Nam Bộ
  • Lê Thanh Quang
  • Bùi Nguyễn Thế Kiệt
  • Nguyễn Minh Hoan
  • Đinh Thị Phương Vy

DOI:

https://doi.org/10.70169/VJFS.1035

Từ khóa:

Cây tầng dưới, cây tầng trên, chất lượng rừng, làm giàu rừng, rừng ngập mặn, sinh trưởng

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện tại các tiểu khu 1, 6B, 21, 24 và AHAP thuộc Ban Quản lý Rừng ngập mặn Cần Giờ, thời gian từ tháng 9 năm 2023 - 8 năm 2025, bằng cách thiết lập 4 thí nghiệm theo dạng hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại, gồm (i) thí nghiệm điều chỉnh mật độ (N) theo các công thức (N4- mạnh, N3- trung bình, N2- yếu, N1- nhẹ và No- đối chứng); (ii) thí nghiệm làm giàu rừng gồm 3 công thức (LG1- tạo rạch 3 m và trồng 1 hàng cây, LG2- tạo băng 6 m và trồng 2 hàng cây, LG3- trồng theo đám ); (iii) bố trí 2 công thức thí nghiệm trồng cây tầng trên (TT1- tạo rạch 3 m, trồng 1 hàng cây tầng cao, TT2- tạo băng 6 m, trồng 2 hàng cây tầng cao ); (iv) trồng cây tầng dưới gồm 2 công thức (TD1-tạo rạch 3 m, trồng 1 hàng cây tầng dưới, TD2- tạo băng 6 m, trồng 2 hàng cây tầng dưới). Kết quả cho thấy, sự thay đổi về sinh trưởng đường kính, chiều cao, sinh khối và chất lượng rừng ở các nghiệm thức thí nghiệm, đó là: (1) điều chỉnh mật độ mạnh, trung bình và nhẹ (nghiệm thức N1, N2, N3) đều đạt được tiêu chí về tăng trưởng đường kính thân cây, đường kính tán, sinh khối và chất lượng cây trong lâm phần; nghiệm thức N1 và N2 có sinh trưởng, tổng sinh khối và chất lượng rừng tốt nhất được khuyến khích lựa chọn cho biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng làm giàu chất lượng rừng; (2) các cây trồng làm giàu rừng sinh trưởng tốt, nghiệm thức LG1 có tổng lượng sinh khối và chất lượng lâm phần được cải thiện hơn so với trước thí nghiệm và các nghiệm thức LG2 và LG3, được đề xuất lựa chọn; loài Bần trắng (Sonneratia alba) có tỷ lệ sống và sinh trưởng tốt hơn được đề xuất trồng làm giàu rừng (3) nghiệm thức TT1 (theo hàng) và TT2 (theo băng) có tỷ lệ sống, sinh khối và chất lượng rừng tốt nên đều được lựa chọn; loài cây Cóc trắng (Lumnitzera racemosa) có tỷ lệ sống và sinh trưởng tốt hơn được đề xuất trồng làm giàu rừng tầng trên và (4) nghiệm thức TD2 (theo băng) có tỷ lệ sống, sinh khối và chất lượng rừng tốt nên được lựa chọn; loài Vẹt (Bruguiera sexangula) có tỷ lệ sống và sinh trưởng tốt hơn được đề xuất trồng làm giàu rừng tầng dưới.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ khoa học và công nghệ, 2018. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-2:2018 về rừng trồng - rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

2. Bùi Nguyễn Thế Kiệt và Viên Ngọc Nam, 2016. Lượng carbon tích tụ của quần thể Bần trắng (Sonneratia alba J. E. Smith) tự nhiên tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Rừng và Môi trường số 80. Tr. 25 - 29.

3. Comley and McGuinness, 2005. Above and below ground biomass, and allometry of four common northern Australian mangroves.Aust. J. Bot., 53 (2005), pp. 431-436

4. Hoàng Văn Thơi, 2018. Nghiên cứu diễn biến phân bố rừng ngập mặn Cần Giờ trước tác động của biến đổi khí hậu. Trong sách “Nghiên cứu rừng ngập nước và cây xanh Tp. Hồ Chí Minh”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 216 trang (trang 3 - 63).

5. Hoàng Văn Thơi, Bùi Nguyễn Thế Kiệt, Lê Thanh Quang, Nguyễn Minh Hoan, Đinh Thị Phương Vy, 2025. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, sinh khối và carbon rừng ngập mặn tự nhiên tại Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 4, trang 67 - 78. DOI: 10.70169/VJFS.1034

6. IPCC, 2006. Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Prepared by National Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., Miwa K., Ngara T., Tanabe K., (eds). Published: IGES, Japan.

7. Komiyama, A., Ong, J. E., & Poungparn, S. 2008. Allometry, biomass, and productivity of mangrove forests: A review. Aquatic Botany, 89(2), 128 - 137. DOI:10.1016/j.aquabot.2007.12.006

8. Ngô Đình Quế, 2003. Khôi phục và phát triển rừng ngập mặn, rừng Tràm ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

9. Nguyễn Sơn Thụy, 2007. Tuyển chọn một số loài cây lâm nghiệp bản địa hiện hữu tại thành phố Hồ Chí Minh, vừa có giá trị kinh tế vừa chống sạt lở ven sông rạch tại thành phố Hồ Chí Minh từ rừng ngập mặn Cần Giờ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh.

10. Phạm Thế Dũng, 2011. Đánh giá chất lượng rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng thuần loại, đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ chế quản lý nhằm phát triển bền vững rừng phòng hộ Cần Giờ. Báo cáo tổng kết đề tài, Sở Khao học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

11. Phạm Quang Thu, 2011. Nghiên cứu, điều tra tình hình sâu bệnh hại cây Đước (Rhizophoza apiculata), cây Mấm trắng (Avicennia alba) rừng ngập mặn Cần Giờ thành Phố Hồ Chí Minh và đề xuất quản lý dịch hại. Báo cáo tổng kết đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

12. Phan Nguyen Hong, Hoang Thi San, 1993. Mangroves of Vietnam - IUCN. Bangkok: p 35-50.

13. Tổng cục Lâm nghiệp (TCLN), 2018. Hướng dẫn kỹ thuật tạm thời trồng rừng, phục hồi rừng ngập mặn Dự án ”Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam”, Quyết định số 503/QĐ-TCLN-PTR ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

14. UNND TP. Hồ Chí Minh, 2025. Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố hiện trạng rừng thành phố Hồ Chí Minh năm 2024.

15. Viên Ngọc Nam, 2011. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd) trồng ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 2+3/2011, tr 162 -166.

16. Viên Ngọc Nam, 2008. Nghiên cứu đa dạng sinh học về thực vật trong phần khu bảo vệ nghiệm ngặt của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Rừng ngập mặn Cần Giờ, TP. HCM.

17. Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy, 1993. Báo cáo thảm thực vật và tài nguyên rừng huyện Nhà Bè và Cần Giờ, Chương trình điều tra cơ bản tổng hợp có định hướng hai huyện Nhà Bè - Cần Giờ, Sở Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, tr. 1 - 53.

Đã Xuất bản

15-10-2025

Cách trích dẫn

[1]
Hoàng Văn T. và c.s. 2025. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NÂNG CAO SINH KHỐI VÀ CHẤT LƯỢNG RỪNG NGẬP MẶN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VÙNG VEN BIỂN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. (tháng 10 2025). DOI:https://doi.org/10.70169/VJFS.1035.

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

<< < 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.