ĐA DẠNG SINH HỌC LOÀI CÂY GỖ TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN NGHÈO VÀ NGHÈO KIỆT TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Các tác giả

  • Vũ Duy Văn Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
  • Trịnh Ngọc Bon
  • Phạm Tiến Dũng
  • Hoàng Văn Thành
  • Phan Đức Thắng
  • Võ Đại Nguyên
  • Hoàng Văn Thắng
  • Trần Anh Hải
  • Nguyễn Toàn Thắng Viện Nghiên cứu Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

DOI:

https://doi.org/10.70169/VJFS.1062

Từ khóa:

Đa dạng sinh học, rừng tự nhiên, trạng thái rừng nghèo, trạng thái rừng nghèo kiệt, Quảng Ninh

Tóm tắt

Đa dạng sinh học các loài cây gỗ tầng cao trong các lâm phần thuộc 2 trạng thái rừng tự nhiên nghèo và nghèo kiệt tại tỉnh Quảng Ninh được đánh giá dựa trên điều tra 24 ô tiêu chuẩn đại diện trên 3 khu vực chính gồm khu vực phía Đông, khu vực phía Tây và khu vực Trung tâm trên dữ liệu diễn biến rừng mới nhất năm 2024. Với tổng diện tích 60.728,0 ha, chiếm 50,62% tổng diện tích rừng tự nhiên, các trạng thái rừng này có những đặc trưng về đa dạng sinh học đặc thù. Mức độ phức tạp về cấu trúc của trạng thái rừng nghèo cao hơn so với rừng nghèo kiệt cả khi tính chung cho từng trạng thái rừng hay tính riêng cho từng khu vực (chỉ số phức tạp - CI cao hơn) nhưng lại có mức độ hỗn loài thấp hơn (chỉ số hỗn giao - HG thấp hơn). Ba chỉ số Simpson, Shannon - Weiner và entropy Rényi cho thấy mức độ đa dạng sinh học của các loài cây trong tầng cây cao của trạng thái rừng nghèo cao hơn so với trạng thái rừng nghèo kiệt. Tuy nhiên, mức độ khác biệt không rõ ràng và sự đa dạng về loài cây đều tương đối thấp và mang có tính cục bộ từng khu vực. Tổng số 26 loại công dụng được thống kê cho các loài cây gỗ trong khu vực nghiên cứu, với tỷ lệ chủ yếu là sử dụng lấy gỗ là chính. Với đặc điểm này cần chú trọng hơn nữa đối với công bảo tồn và phát triển rừng, đặc biệt cần có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp để góp phần phát triển lâm nghiệp ở Quảng Ninh theo hướng bền vững.

Tài liệu tham khảo

1 BMZ - Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế Liên bang Đức, 2021. Báo cáo Chương trình bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái rừng Việt Nam.

2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2000. Tên cây rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

3 Ngọc Diệp, 2021. Đa dạng sinh học ở Việt Nam: Thực trạng và các giải pháp. Tạp chí Cộng sản.

4 Holdridge L.R., 1967. Life Zone System. No. (rev. ed.). Tropical Science Center, San Jose, Costa Rica.

5 Nguyễn Văn Hợp, 2017. Một số đặc điểm hệ thực vật thân gỗ kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 3.

6 Magurran AE, 1988. Ecological diversity and its measurement. Princeton University Press, Princeton.

7 Simpson, E. H., 1949. Measurment of diversity. London: Nature 163: 688.

8 Shanno, C.E. and W. Wiener., 1963. The mathematical theoy of communities. Illinion: Urnbana University, Illinois Press.

9 Nguyễn Toàn Thắng, Trần Văn Đô, Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Dương Quang Trung, Vũ Tiến Lâm, Hoàng Văn Thành, Đào Trung Đức và Nguyễn Hữu Hiệp, 2024. Đa dạng sinh học loài cây gỗ tại rừng tự nhiên Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 4.

10 Theodore D. Gress, Noah A. Rosenberg, 2024. Mathematical constraints on a family of biodiversity measures via connections with Rényi entropy. BioSystems, Volume 237.

11 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1999. 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới.

Tải xuống

Đã Xuất bản

17-05-2025

Cách trích dẫn

[1]
Vũ, D.V. và c.s. 2025. ĐA DẠNG SINH HỌC LOÀI CÂY GỖ TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN NGHÈO VÀ NGHÈO KIỆT TẠI TỈNH QUẢNG NINH. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 4 (tháng 5 2025). DOI:https://doi.org/10.70169/VJFS.1062.

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

<< < 90 91 92 93 94 95 96 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.