NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, SINH KHỐI VÀ CARBON RỪNG NGẬP MẶN TỰ NHIÊN TẠI CẦN GIỜ , TP. HỒ CHÍ MINH

Các tác giả

  • Hoàng Văn Thơi Viện Khoa học lâm nghiệp Nam Bộ
  • Bùi Nguyễn Thế Kiệt Ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ
  • Lê Thanh Quang Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Nguyễn Minh Hoan Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
  • Đinh Thị Phương Vy Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ

DOI:

https://doi.org/10.70169/VJFS.1034

Từ khóa:

Cấu trúc, lập địa, chỉ số NDVI, sinh trưởng, sinh khối, trữ lượng rừng

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện tại các tiểu khu 4A, 24, 6B, 15A, 14 và 21 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Cần Giờ, thời gian từ tháng 1 – 12 năm 2024, bằng cách thiết lập 18 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến trung bình 3.600m, cự ly giữa các tuyến 1.000 – 1.500m, tổng chiều dài 61.500m đi qua các trạng thái rừng chính của khu vực nghiên cứu; trên các tuyến bố trí 54 ô tiêu chuẩn điển hình, diện tích 500 m2/ô, đại diện cho dạng lập địa 1- sét mềm, ngập triều trung bình, mặn ít (Mi), lập địa 2- sét mềm, ngập triều trung bình, mặn trung bình (M) và lập địa 3- sét mềm, ngập triều trung bình, mặn nặng (Mn) và sự khác biệt về phân cấp giá trị của chỉ số thực vật (NDVI), cấp 0 (0 - 0,1), cấp 1 (0,1 - 0,2), cấp 2 (0,2 - 0,3), cấp 3 (0,3 - 0,4), cấp 4 (0,4 - 0,5) và cấp 5 (0,5 - 0,6) thu thập các chỉ tiêu đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán cây (Dt), thành phần loài cây. Kết quả đã xác định (1) sinh trưởng D1.3, Hvn, Hdc, Dt của các lâm phần rừng ngập mặn phụ thuộc vào dạng lập địa và chỉ số NDVI; gia tăng theo hướng tăng dần của cấp NDVI, cao nhất ở cấp 5 và thấp nhất ở cấp 0; tăng cao ở lập địa Mi và lập địa M và thấp ở lập địa Mn; (2) trữ lượng rừng thay đổi theo cấp NDVI và dạng lập địa; trữ lượng rừng gia tăng theo hướng tăng dần của cấp NDVI, cao nhất ở cấp 5 và thấp nhất ở cấp 0; trữ lượng cao ở lập địa Mi và lập địa M và thấp ở lập địa Mn; (3) sinh khối và khả năng tích lũy carbon cao ở lập địa Mi và lập địa M, thấp ở lập địa Mn; lập địa Mi và lập địa M với giá trị trữ lượng carbon cây là 84,78 tấn/ha và 77,42 tấn/ha khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lập địa Mn là 65,37 tấn/ha; trữ lượng carbon thay đổi theo hướng tăng dần của chỉ số NDVI.

Tài liệu tham khảo

1. Alongi DM , 2009. The Energetics of Mangrove Forests. Springer, New York

2. Alongi, Daniel M, and Sandip K. Mukhopadhyay, 2015. “Contribution of Mangroves to Coastal Carbon Cycling in Low Latitude Seas” Agricultural and Forest Meteorology 213:266 –72

3. Bùi Nguyễn Thế Kiệt và Viên Ngọc Nam, 2016. Lượng carbon tích tụ của quần thể Bần trắng (Sonneratia alba J. E. Smith) tự nhiên tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Rừng và Môi trường số 80. Tr. 25 – 29.

4. Cao Huy Binh, Vien Ngoc Nam, 2009. Carbon Sequestration of Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve, Ho Chi Minh City, Vietnam, Proceedings of The International Conference on Coastal Environment and Management for the Future Human Lives in Coastal Regions, JSPS Asia and Africa Science Platform Program, March 2009, Nagoya University, Japan, pp. 105 – 111.

5. Cecep Kusmana, Topik Hidayat, Tatang Tiryana, Omo Rusdiana, Istomo, 2018. Allometric models for above- and below-ground biomass of Sonneratia spp.. Global Ecology and Conservation Volume 15, July 2018, e00417

6. Comley and McGuinness, 2005. Above and below ground biomass, and allometry of four common northern Australian mangroves. Aust. J. Bot., 53 (2005), pp. 431-436

7. Hoàng Văn Thơi, 2024. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật làm giàu rừng ngập mặn ven biển Cần Giờ thích ứng với biến đổi khí hậu” Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, 116 trang (52-62).

8. Huỳnh Đức Hoàn, Bùi Nguyễn Thế Kiệt, Cao Huy Bình, Viên Ngọc Nam., 2018. Sinh khối của quần thể Đước đôi (Rhizophora apiculate) trồng tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 4/2018 (75 - 82)

9. IPCC, 2006. Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Prepared by National Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., Miwa K., Ngara T., Tanabe K., (eds). Published: IGES, Japan.

10. Komiyama, A., Ong, J. E., & Poungparn, S. 2008. Allometry, biomass, and productivity of mangrove forests: A review. Aquatic Botany, 89(2), 128-137.

11. Nguyễn Hà Quốc Tín và Lê Tấn Lợi, 2015. Ảnh hưởng của cao trình đến khả năng tích lũy carbon trên mặt đất của rừng ngập mặn tại cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2015): 218-225.

12. Phan Văn Trung, Huỳnh Đức Hoàn, Lê Văn Sinh, Đoàn Văn Sơn, 2005. Nghiên cứu khả năng tích tụ cacbon của rừng trồng Cóc trắng tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Viên Ngọc Nam, 2011. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd) trồng ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 2+3/2011, tr 162-166.

14. Wilson N. 2010. Biomass and regeneration of mangrove vegetation in Kien Giang Province, Vietnam, A report for GTZ Kien Giang, Vietnam, pp. 23.

15. World Agroforest Center. 2013. Global Wood Density Database.

Tải xuống

Đã Xuất bản

22-05-2025

Cách trích dẫn

[1]
Hoàng Văn T. và c.s. 2025. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, SINH KHỐI VÀ CARBON RỪNG NGẬP MẶN TỰ NHIÊN TẠI CẦN GIỜ , TP. HỒ CHÍ MINH. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. 4 (tháng 5 2025). DOI:https://doi.org/10.70169/VJFS.1034.

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo tương tự

<< < 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.