Natural regeneration, growth characteristic and planting of Sonneratia apetala Buch.Ham, the case study at Red river estuary
Keywords:
Mangrove, natural regeneration,, Red river estuary,, Sonneratia apetala,, Xuan Thuy National ParkAbstract
Sonneratia apetala is a mangrove species distributed in India, Bangladesh
and Myanmar. This species is characterized by rapid growth, high biomass,
adapted to cold weather conditions and it seems to ruderal in coastal
mangrove rehabilitation. In Vietnam, S. apetala seeds have been brought
and tested by scientists in Xuan Thuy National Park since 2003. Initial
results showed that the trees growth very fast, adapted very well with the
weather cold and it has the potential to grow to replace some of the
degraded mangrove species. The results and surveys in the study area
showed that S. apetala seedlings has been planted in Xuan Thuy National Park and Red river estuary starting from 2003 to present through 06
projects in 10 areas of the alluvial ground at Red river estuary with a total
area of 32.55ha and 69 scattered trees. In terms of growth, overall height of
adult trees is from 10m to 15m, growth very fast and adapted very well to
low temperatures, especially without losing their leaves, dying branches
when facing to extremely weather. In the study area, 87 naturally
regenerated trees were also identified. The number of natural regeneration
trees at the age of 4 - 6 years old accounts for a large number with 49 trees
and concentrates mainly in the alluvial ground of Xuan Thuy National
Park. Most of the natural regeneration trees in the study area growth well,
with 86% of them having good quality
References
1. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Bình, 2011. Báo cáo kết quả trồng rừng ngập mặn một số năm của tỉnh Thái Bình (2010 - 2015) (Tài liệu lưu hành nội bộ).
2. Phạm Minh Cương, 2012. Nghiên cứu, xác định một số cây trồng thích hợp và kỹ thuật ươm giống cây con chất lượng tốt tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh, Viện Sinh thái và Bảo vệ Công trình.
3. Trịnh Văn Hạnh, 2011. Nghiên cứu các giải pháp trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển, góp phần cải thiện môi trường sinh thái ven biển ở các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện Sinh thái và Bảo vệ Công trình, tr. 105-205.
4. Phan Nguyên Hồng, 2005. Vai trò của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ các vùng ven biển. MERD/CRES/VNU, tr 29-40.
5. Phan Thị Thanh Hương, 2018. Nghiên cứu thực vật rừng ngập mặn có hoạt tính sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy và đề xuất khả năng sử dụng bền vững. Luận án Tiến sỹ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
6. Đỗ Quý Mạnh, Bùi Thế Đồi, 2018. Bước đầu phân loại lập địa và đánh giá khả năng sinh trưởng, chất lượng rừng trồng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1-2018.
7. Trần Thị Mai Sen, Đoàn Trần Nghiệp, 2007. Ảnh hưởng của chế độ che sáng lên sinh lý, sinh trưởng của cây Bần không cánh (Sonneratia apetala Buch. -Ham.) ở giai đoạn vườn ươm tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Hội thảo Quốc gia Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với Biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, 2007.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Bình, 2015. Dự án Giảm sóng ổn định bãi và trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển số 5, số 6. Báo cáo Thuyết minh dự án.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Bình, 2015. Dự án Phục hồi và phát triển RNM ven biển tỉnh Thái Bình nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giai đoạn 2011 - 2015. Báo cáo Thuyết minh dự án.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, 2015. Báo cáo kết quả kiểm kê rừng tỉnh Nam Định(Tài liệu lưu hành nội bộ).
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, 2015. Báo cáo kết quả kiểm kê rừng tỉnh Thái Bình.
12. Đào Văn Tấn, 2014. Báo cáo kết quả đề án Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen sinh vật rừng ngập mặn Việt Nam,
13. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006. Phân tích thống kế trong Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp
14. Viện Tài nguyên và Môi trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005. Đề án Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen sinh vật rừng ngập mặn Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo tổng kết đề án.
15. Vườn Quốc gia Xuân Thủy, 2008. Kế hoạch chiến lược phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
16. English. S, Wilkinson. C and Baker. V, 1997. Mangrove Ecosystems, Barry Clough, Ong Jin Eong and Gong Wooi Khoon, Survey manual for tropical marine resources, 2nd Edition. Australian Institute of Marine Science, pp. 119-191.
17. Mai Nguyễn Sao và Đào Văn Tấn, 2017. Fractionation of phenolic compounds from Sonneratia apetala pneumatophores and their bioactivities. Tạp chi Sinh học (Journal of Biology) Vol 39, No 4. ISSN 0866-7160.
18. Mazda, Y. M. Michimasa, M. Kogo, Phan Nguyen Hong, 2007. Mangroves as a coastal protection from waves in the Tonkin delta, Vietnam. Mangroves and Salt Marshes 1: 127 - 135, 1997. Kluwer Academic Publisher. Printed in the Netherlands.
19. Russell, M., 2014. Shoreline Video Assessment Method (SVAM) Manual. Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH - Integrated Coastal Management Programme (ICMP).
20. Trần Văn Sáng, 2016. Hoàn thiện kỹ thuật ươm giống, trồng cây Mắm, Đước vòi, Vẹt dù và xây dựng mô hình trồng cây ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. Dự án sản xuất thực nghiệm cấp tỉnh (2014-2016).
21. Tinh Le Thanh, Dao Van Tan, Nguyen Hoang Tri, Tran Mai Sen, 2006. Research on the growth and some biological characteristics of Sonneratia apetala, introduced and grown in Giao Thuy district, Nam Dinh province. The role of mangrove and coral reef ecosystems in Natural disaster mitigation and coastal life environment (ed) Phan Nguyen Hong. Agricultural Publishing House.305-316.
22. Hai Ren, Hongfang Lu, Weijun Shen, Charlie Huang, Qinfeng Guoc, Zhi’an Li a, Shuguang Jiana, 2009. Sonneratia apetala Buch.Ham in the mangrove ecosystems of China: An invasive species or restoration species? Journal Ecological Engineering 35 (2009) 1243-1248.