NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH CÁC LÂM PHẦN CÓ PHÂN BỐ TRẮC (Dalbergia cochinchinensis Pierre ex Laness.) TẠI VÙNG TÂY NGUYÊN
DOI:
https://doi.org/10.70169/VJFS.1109Từ khóa:
Trắc, cấu trúc, tầng cây cao, tầng cây tái sinh, đa dạng sinh họcTóm tắt
Trắc là loài cây gỗ lớn, thuộc họ Đậu (Fabaceae) và là loài cây quý hiếm, được ghi trong Công ước CITES, danh lục đỏ IUCN, Nghị định 84/2021/NĐ-CP và sách Đỏ Việt Nam. Nghiên cứu được triển khai ở ba tỉnh Kon Tum, Gia Lai và Đắk Lắk. Kết quả đã xác định với kiểu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh trạng thái rừng giàu, tổ thành tầng cây cao trung bình có 35 loài, mật độ tầng cây cao trung bình là 601 cây/ha, trữ lượng trung bình đạt 266,3 m3/ha, trữ lượng loài Trắc trung bình là 11,6m3/ha, tổ thành cây tái sinh trung bình có 11 loài, mật độ cây tái sinh trung bình đạt 13.500 cây/ha, tỷ lệ cây tái sinh triển vọng trung bình đạt 7,42%. Với trạng thái rừng nghèo, các chỉ số là 69 loài, 1.769 cây/ha, 96 m3/ha, 2,5 m3/ha 23 loài, 28.583 cây/ha và 20,86%. Với kiểu rừng tự nhiên lá rộng nửa rụng lá trạng thái rừng nghèo, các chỉ số lần lượt là 42 loài, 1.813 cây/ha, 61,9 m3/ha, 5,5 m3/ha, 15 loài, 13.250 cây/ha, 8,28%. Với kiểu rừng tự nhiên lá rộng rụng lá trạng thái rừng trung bình, các chỉ số lần lượt là 24 loài, 747 cây/ha, 133,4 m3/ha, 1,4 m3/ha, 9 loài, 12.333 cây/ha, 1,73%. Các lâm phần có kết cấu từ 2 đến 3 tầng tán. Phân bố khoảng cách mô phỏng tốt cấu trúc N/D1.3 của các lâm phần. Chỉ số phong phú loài (R) và Margalef (d) cao nhất ở các kiểu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh trạng thái rừng nghèo, lần lượt là 3,299 và 11,181. Chỉ số đồng đều J’ và chỉ số đa dạng loài Shannon - Wiener (H) chưa có sự khác nhau giữa các khu vực nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018. Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018, Thông tư quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
2. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2021. Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Trần Cao Nguyên, 2024. Nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật tạo giống và trồng rừng thâm canh theo hướng đa mục đích hai loài Trắc và Giổi xanh tại tỉnh Gia Lai, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cấp tỉnh.
4. Trần Hồng Sơn, 2019. Điều tra, đánh giá một số đặc điểm lâm học và tăng trưởng làm cơ sở phát triển loài Giổi nhung (Paramichelia braianensis Dandy) theo hướng kinh doanh gỗ lớn ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp.
5. Curtis, J.T. and McIntosh R.P., 1951. An upland forest continuum in the Prairie forest border region of Wisconsin. Ecology 32: pp. 476 - 496.
6. Daniel Marmillod, 1982. Methodology and results of studies on the composition and structure of a terrace forest in Amazonia. Doctorate. Georg - Augus - University of Göttingen - Göttingen.
7. Margalef R. F.,1958. Information theory in ecology. International Journal of General Systems, vol. 3, pp. 36-71, 1958.
8. Shannon, C. E. and W. Wiener., 1963. The Mathematical Theory of Communication. Illinois: Urbana University, Illinois Presss.