NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP PHÈN TẠI TỈNH CÀ MAU

Các tác giả

  • Võ Đại Hải Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
  • Ninh Văn Quang Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệp Lâm nghiệp Tây Nam Bộ
  • Kiều Mạnh Hà Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Nam Bộ

DOI:

https://doi.org/10.70169/VJFS.1174

Từ khóa:

Giải pháp, phục hồi rừng, rừng ngập phèn, tỉnh Cà Mau

Tóm tắt

Tỉnh Cà Mau cũ (trước sáp nhập) có tổng diện tích đất lâm nghiệp ngập phèn là 45.109,27 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 38.028,09 ha, diện tích đất chưa có rừng là 7.081,18 ha. Rừng và đất lâm nghiệp ngập phèn ở tỉnh Cà Mau phân bố chủ yếu ở 2 huyện Trần Văn Thời và huyện U Minh. Toàn bộ rừng ngập phèn Cà Mau là rừng ngập phèn nội địa, phân bố trên đất than bùn - đất phèn ở sâu trong đất liền, chịu ảnh hưởng của mưa, khô hạn và thủy văn kênh rạch nội đồng. Rừng ngập phèn ở Cà Mau đang bị suy thoái ở các mức độ khác nhau do việc tích trữ nước để phòng cháy quá cao trong thời gian dài và các biện pháp canh thức chưa hợp lý cũng như tác động của con người. Trong thời gian qua, Cà Mau đã có nhiều nỗ lực trong phục hồi rừng ngập phèn, 5 nhóm giải pháp đã được ghi nhận là: i) Phục hồi rừng bằng biện pháp khoanh nuôi kết hợp xúc tiến tái sinh tự nhiên; ii) Trồng rừng thuần loài Tràm cừ; iii) Mô hình nông - lâm - thủy sản kết hợp; iv) Phục hồi rừng tràm gắn phát triển du lịch sinh thái; và v) Cải tạo rừng tràm kém chất lượng. Các giải pháp phục hồi rừng ngập phèn ở Cà Mau được đề xuất bao gồm 4 nhóm giải pháp là: i) Nhóm giải pháp về kỹ thuật phục hồi; ii) Nhóm giải pháp về quản lý và giám sát; iii) Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội; và iv) Nhóm giải pháp về chính sách và khoa học - công nghệ.

Tài liệu tham khảo

1. Astuti, R., & McGregor, A., 2017. Responding to the haze: An emerging community forestry and peatland restoration policy in Indonesia. Asia Pacific Viewpoint, 58(3), 313-326.

2. Le, V. D., Nguyen, T. G., & Truong, H. D., 2021. The variation of water quality in three land use types in U Minh Ha National Park, Ca Mau province, Vietnam Using Multivariate Statistical Approaches.

3. Miettinen, J., Hooijer, A., Shi, C., Tollenaar, D., Vernimmen, R., Liew, S. C., Malins, C., & Page, S. E., 2012. Extent of industrial plantations on Southeast Asian peatlands in 2010 with analysis of historical expansion and future projections. Global Change Biology Bioenergy, 4(6), 908 - 918. DOI: 10.1111/j.1757-1707.2012.01172.x

4. Ngô Đình Quế, 2003. Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm khôi phục và phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm tại khu vực phía Nam. Báo cáo tổng kết đề tài.

5. Nuyim, T., & Temsiripong, Y., 2012. Restoration of degraded peat swamp forests in Thailand. In J. Rieley, S. Page, & H. Limin (Eds.), Tropical Peatland Ecosystems (pp. 283 - 292). Springer, Tokyo.

6. Thủ tướng Chính phủ, 2015. Quyết định 120/QĐ TTg ngày 22/01/2015 về phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 2020.

7. Thủ tướng Chính phủ, 2021. Quyết định 1662/QĐ TTg ngày 04/10/2021 về việc phê duyệt Đề án Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 2030.

8. Thủ tướng Chính phủ, 2024. Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2024 về việc Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030.

9. UBND tỉnh Cà Mau, 2025. Quyết định Số: 349/QĐ-UBND ngày 27/02/2025 về việc công bố hiện trạng rừng tỉnh Cà Mau năm 2024.

Đã Xuất bản

25-09-2025

Cách trích dẫn

[1]
Võ Đại, V. Đại H. và c.s. 2025. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP PHÈN TẠI TỈNH CÀ MAU. TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP. (tháng 9 2025). DOI:https://doi.org/10.70169/VJFS.1174.

Số

Chuyên mục

Bài viết

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.